Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam trong tháng 11/2023 giảm nhẹ 0,5% về lượng nhưng tăng 2% về kim ngạch và tăng 2,6% về giá so với tháng 10/2023, đạt 634.523 tấn, tương đương 899,57 triệu USD, giá trung bình 1.417,7 USD/tấn; so với tháng 11/2022 thì tăng 6,3% về lượng nhưng giảm 4,3% về kim ngạch và giảm 10% về giá.
Tính chung trong cả 11 tháng năm 2023 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 6,24 triệu tấn, tương đương trên 8,95 tỷ USD, giá trung bình 1.435,8 USD/tấn, giảm 6,4% về lượng, giảm 23,3% về kim ngạch và giảm 18% về giá so với 11 tháng năm 2022.
Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm 19,6% trong tổng lượng và chiếm 22,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa của cả nước, đạt 1,22 triệu tấn, tương đương gần 2 tỷ USD, giá trung bình 1.637,6 USD/tấn, tăng 8,1% về lượng, nhưng giảm 11,8% về kim ngạch và giảm 18,4% về giá so với cùng kỳ năm 2022.
Hàn Quốc là thị trường lớn thứ 2, chiếm 19,9% trong tổng lượng và chiếm 20,2% trong tổng kim ngạch, đạt 1,24 triệu tấn, tương đương 1,8 tỷ USD, giá trung bình 1.455,9 USD/tấn, giảm 19,2% về lượng, giảm 29,8% về kim ngạch và giảm 13% về giá so với 11 tháng năm 2022.
Tiếp sau đó là thị trường Đông Nam Á với 958.822 tấn, trị giá 1,27 tỷ USD, giá trung bình 1.324,2 USD/tấn, chiếm 15,4% trong tổng lượng và chiếm 14,2% tổng kim ngạch, so với 11 tháng năm 2022, giảm 13,8% về lượng, giảm 29,7% về kim ngạch và giảm 18,5% về giá.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ thị trường Đài Loan cũng giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với cùng kỳ năm trước, với mức giảm lần lượt 8,6%, 32,6% và 26,3%, đạt 634.001 tấn, tương đương 976,05 triệu USD, giá 1.539,5 USD/tấn.
Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 11 tháng năm 2023
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 14/12/2023 của TCHQ)
ĐVT: USD