Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ - thị trường hàng đầu cung cấp thủy sản lớn nhất cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm nay sụt giảm rất mạnh 45,5% so với cùng kỳ năm trước, đạt 108,31 triệu USD chiếm 12,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước; riêng tháng 6/2019 nhập khẩu từ thị trường này cũng giảm 11,3% so với tháng 5/2019 và giảm mạnh 55,7% so với cùng tháng năm 2018, đạt 20,62 triệu USD.
Thủy sản nhập khẩu từ thị trường Na Uy trong tháng 6/2019 cũng giảm mạnh 48,9% so với tháng 5/2019 và giảm 20,9% so với tháng 6/2019, chỉ đạt 12,68 triệu USD; Tuy nhiên, cộng chung cả 6 tháng đầu năm, kim ngạch vẫn tăng 17,9% so với cùng kỳ, đạt 104,11 triệu USD, chiếm 11,8% trong tổng kim ngạch nhập khẩu.
Nhập khẩu thủy sản từ các nước Đông Nam Á trong tháng 6/2019 mặc dù giảm mạnh 20,5% so với tháng 5/2019 nhưng tăng 37,6% so với tháng 6/2018, đạt 16,55 triệu USD; tính chung cả 6 tháng đầu năm tăng 51,5% so với cùng kỳ, đạt 96,14 triệu USD, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản của cả nước.
Nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc 6 tháng đầu năm cũng tăng tương đối mạnh 21%, đạt 70,45 triệu USD, chiếm 8% trong tổng kim ngạch; riêng tháng 6/2019 đạt 9,07 triệu USD, giảm 27,4% so với tháng 5/2019 và giảm 35,2% so với tháng 6/2018.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản cũng tăng 24%, đạt 65,14 triệu USD, chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch.
Nhìn chung, trong 6 tháng đầu năm nay, nhập khẩu thủy sản từ đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó nhập khẩu từ Philippines tăng mạnh nhất 201,7%, đạt 13,6 triệu USD; bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ một số thị trường như: Mỹ tăng 66,8%, đạt 46,97 triệu USD; Indonesia tăng 49%, đạt 55,06 triệu USD; Singapore tăng 27,4%, đạt 7,8 triệu USD.
Ngược lại, Việt Nam giảm mạnh nhập khẩu thủy sản từ các thị trường như: Ba Lan giảm 27,4%, đạt 2,97 triệu USD; Chile giảm 19,1%, đạt 32,82 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 6 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
T6/2019
|
+- so tháng 5/2019 (%)*
|
6T/2019
|
+/- so cùng kỳ năm trước (%)*
|
Tổng kim ngạch NK
|
149.801.634
|
-11,32
|
879.374.632
|
2,17
|
Ấn Độ
|
20.621.778
|
-11,34
|
108.310.560
|
-45,45
|
Na Uy
|
12.675.828
|
-48,9
|
104.109.016
|
17,92
|
Đông Nam Á
|
16.551.197
|
-20,46
|
96.140.797
|
51,5
|
Trung Quốc đại lục
|
9.072.835
|
-27,38
|
70.453.818
|
21,04
|
Nhật Bản
|
14.261.985
|
71,97
|
65.140.465
|
24,08
|
Indonesia
|
5.228.657
|
-54,02
|
55.058.848
|
49,04
|
Đài Loan (TQ)
|
9.078.935
|
10,63
|
53.030.758
|
-4,45
|
Nga
|
6.212.342
|
-28,08
|
47.119.252
|
16,32
|
Mỹ
|
8.424.922
|
-30,91
|
46.967.172
|
66,76
|
Hàn Quốc
|
9.883.634
|
130,65
|
38.567.906
|
-7,2
|
Chile
|
2.865.373
|
-30,16
|
32.819.248
|
-19,09
|
EU
|
3.602.930
|
-9,37
|
27.108.935
|
18,07
|
Canada
|
3.339.991
|
4,74
|
14.268.982
|
0,21
|
Thái Lan
|
2.922.514
|
1,79
|
14.100.269
|
26,24
|
Philippines
|
5.429.674
|
80,84
|
13.596.105
|
201,69
|
Đan Mạch
|
1.726.456
|
193,2
|
11.468.581
|
18,53
|
Anh
|
1.346.513
|
-24,76
|
10.196.917
|
10,96
|
Singapore
|
1.513.212
|
-29,77
|
7.796.008
|
27,42
|
Malaysia
|
1.275.287
|
34,5
|
4.089.854
|
23,11
|
Ba Lan
|
341.570
|
-60,52
|
2.974.372
|
-27,35
|
Ireland
|
188.391
|
-74,25
|
2.469.065
|
|
Myanmar
|
181.853
|
-60,52
|
1.499.713
|
7,31
|
Bangladesh
|
|
|
817.949
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)