Riêng sản phẩm từ gỗ trong quý 1 xuất khẩu đạt 505,09 triệu USD, chiếm 70% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này, tăng 4,8% so với cùng kỳ.
Gỗ và sản phẩm gỗ của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 39,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 765,58 triệu USD, tăng 10,7% so với quý 1/2017.
Trung Quốc là thị trường tiêu thụ lớn thứ 2 nhóm sản phẩm này của Việt Nam, chiếm 14%, đạt 269,62 triệu USD, giảm 2,5%; Tiếp theo là thị trường Nhật Bản chiếm 13,6%, đạt 264,11 triệu USD, tăng 2,8%; Hàn Quốc chiếm 10,7%, đạt 207,79 triệu USD, tăng 44,5%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong quý 1/2018 so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy phần lớn các thị trường đều tăng kim ngạch; Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở một số thị trường như: Thổ Nhĩ Kỳ tăng 212%, đạt 5,03 triệu USD; Séc tăng 117,3%, đạt 0,75 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 190,5%, đạt 1 trên triệu USD; Malaysia tăng 85,4%, đạt 19,65 triệu USD; Saudi Arabia tăng 64,7%, đạt 6,3 triệu USD; Thái Lan tăng 60,9%, đạt 7,35 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường: Hồng Kông giảm 63,7%, đạt 1,47triệu USD; Áo giảm 58%, đạt 0,18 triệu USD; Kuwait giảm 47,8%, đạt 1,22 triệu USD; Hy Lạp giảm 38,6%, đạt 1,42 triệu USD.
Xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ quý 1/2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2018
|
% tăng giảm so với T2/2018
|
Quý 1/2018
|
% tăng giảm so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
725.128.564
|
65,86
|
1.937.268.242
|
8,83
|
Mỹ
|
291.373.626
|
85,19
|
765.578.073
|
10,72
|
Trung Quốc
|
102.060.814
|
53,26
|
269.619.438
|
-2,5
|
Nhật Bản
|
94.855.263
|
41,57
|
264.105.774
|
2,81
|
Hàn Quốc
|
78.100.103
|
68,77
|
207.791.052
|
44,46
|
Anh
|
26.721.068
|
54,93
|
72.565.377
|
-1,86
|
Australia
|
14.336.329
|
60,44
|
37.899.784
|
6,9
|
Canada
|
12.971.061
|
62,05
|
36.773.844
|
7,18
|
Đức
|
12.645.324
|
38,99
|
34.121.880
|
-14,98
|
Pháp
|
10.592.234
|
35,3
|
33.473.079
|
22,71
|
Hà Lan
|
8.462.414
|
26,43
|
25.139.807
|
3,81
|
Malaysia
|
9.312.250
|
185,39
|
19.645.151
|
85,44
|
Ấn Độ
|
5.435.828
|
39,7
|
13.535.017
|
10,56
|
Đài Loan
|
5.417.884
|
129,06
|
13.216.955
|
-5,11
|
Tây Ban Nha
|
3.790.370
|
55,8
|
9.712.023
|
0,39
|
Italia
|
3.681.875
|
65,74
|
9.404.289
|
-12,44
|
Thụy Điển
|
3.540.555
|
48,94
|
9.259.294
|
-14,71
|
Bỉ
|
3.361.318
|
86,75
|
9.028.425
|
8,72
|
Thái Lan
|
2.235.340
|
58,52
|
7.348.482
|
60,86
|
Đan Mạch
|
2.772.104
|
88,79
|
6.599.334
|
11,49
|
Saudi Arabia
|
2.330.121
|
75,05
|
6.298.530
|
64,68
|
Ba Lan
|
2.166.049
|
69,6
|
5.767.224
|
6,8
|
U.A.E
|
1.895.391
|
50,09
|
5.359.337
|
1,26
|
Singapore
|
1.996.547
|
106,24
|
5.201.909
|
19,45
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.178.379
|
112,18
|
5.033.245
|
212,13
|
New Zealand
|
1.702.709
|
50,21
|
4.948.830
|
7,54
|
Campuchia
|
1.347.929
|
545,53
|
2.494.962
|
13,23
|
Mexico
|
951.650
|
70,99
|
2.312.848
|
21,71
|
Nam Phi
|
490.709
|
94,55
|
1.791.545
|
-19,3
|
Hồng Kông
|
516.239
|
19,04
|
1.474.472
|
-63,72
|
Hy Lạp
|
320.232
|
-23,75
|
1.423.275
|
-38,64
|
Nga
|
516.881
|
52,4
|
1.390.689
|
1,19
|
Na Uy
|
461.874
|
64,95
|
1.297.097
|
20,18
|
Kuwait
|
500.507
|
136,62
|
1.224.852
|
-47,79
|
Thụy Sỹ
|
303.790
|
-21,91
|
1.007.436
|
190,46
|
Bồ Đào Nha
|
357.170
|
272,43
|
852.356
|
-0,71
|
Séc
|
114.345
|
-62,54
|
745.334
|
117,32
|
Phần Lan
|
157.812
|
2,52
|
614.164
|
39,77
|
Áo
|
58.086
|
-10.11
|
178.360
|
-58,13
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)