Tính chung 2 tháng đầu năm xuất khẩu hạt điều đạt 45 nghìn tấn, trị giá 371 triệu USD, giảm 2,3% về lượng và 20,9% trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Giá xuất bình quân trong tháng 2/2019 khoảng 8.750 USD/tấn, tăng 7,5% so với tháng 1/2019 nhưng giảm 14,7% so với tháng 2/2018.Tính bình quân 2 tháng đầu năm 2019 đạt 8.301 USD/tấn, giảm 15,1% so với cùng kỳ 2018.
Trước đó, trong tháng 1/2019 theo số liệu thống kê từ TCHQ cả nước đã xuất khẩu 32,7 nghìn tấn, trị giá 266,3 triệu USD, giảm 3,7% về lượng và 3,2% trị giá so với tháng 12/2018, nhưng nếu so với tháng 1/2018 thì tăng 7,2% về lượng và giảm 14,9% trị giá. Giá xuất bình quân trong tháng 1/2019 đạt 8.137 USD/tấn.
Mỹ là thị trường chủ lực xuất khẩu nhân điều của Việt Nam, chiếm 33% thị phần đạt 10,8 nghìn tấn trong tháng 1/2019, thu về 87,85 triệu USD, tăng 17,15% về lượng nhưng giảm 8,69% trị giá, bởi giá xuất bình quân giảm 22,05% chỉ có 8.117,86 USD/tấn so với tháng 1/2018.
Đối với các nước EU – đây là thị trường có thị phần chỉ đứng thứ hai sau Mỹ, tuy nhiên trị giá lại sụt giảm 14,32% so với cùng kỳ, mặc dù lượng xuất tăng 11,1% tương ứng với 7,6 nghìn tấn, trị giá 63,3 triệu USD. Giá xuất bình quân 8.329,94 USD/tấn.
Kế đến là Trung Quốc đại lục với lượng xuất 4,9 nghìn tấn, trị giá 41,4 triệu USD, giảm 21,37% về lượng và 33,92% trị giá so với cùng kỳ. Giá xuất bình quân cũng chỉ đạt 8.295,51 USD/tấn, giảm 15,96%.
Đáng chú ý, cơ cấu thị trường xuất khẩu hạt điều tháng đầu năm nay có thêm thị trường Pakistan, tuy nhiên lượng điều xuất sang đây chỉ chiếm thị phần rất nhỏ (0,04%) chỉ có 14 tấn, trị giá 119,3 nghìn USD, với giá xuất bình quân 8.525 USD/tấn.
Đặc biệt, trong tháng 1/2019 Việt Nam tăng mạnh xuất khẩu hạt điều sang các thị trường như Nam Phi, Nga, Tây Ban Nha, Bỉ trong đó thị trường Bỉ tăng nhiều nhất gấp 3,2 lần (tức tăng 282,28%); kế đến là Tây Ban Nha và Nam Phi đều gấp 2,3 lần (tức tăng lần lượt 128,38% và 127,66%); Nga gấp 2 lần (tức tăng 103,39%). Đồng thời, kim ngạch thu về từ các thị trường này đều tăng trưởng mặc dù giá xuất bình quân suy giảm, theo đó Bỉ tăng nhiều nhất gấp 2,8 lần (tức tăng 178,66%); kế đến Tây Ban Nha tăng 81,32%; Nam Phi 62,33% và Nga tăng 58,93%.
Chiều ngược lại,Việt Nam giảm mạnh xuất khẩu hạt điều sang các nước như: Canada và Singapor, giảm lần lượt 53% và 46,55% tương ứng với 619 tấn; 31 tấn.
Thị trường xuất khẩu hạt điều tháng 1/2019
Thị trường
|
T1/2019
|
+/- so với T1/2018 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá (USD)
|
Mỹ
|
10.822
|
87.851.531
|
17,15
|
-8,69
|
Trung Quốc
|
4.997
|
41.452.651
|
-21,37
|
-33,92
|
Hà Lan
|
3.148
|
27.811.205
|
-11,72
|
-30,25
|
Australia
|
1.544
|
12.365.237
|
85,35
|
51,7
|
Anh
|
1.264
|
9.331.960
|
25,9
|
-9,6
|
Đức
|
1.187
|
10.134.532
|
58,9
|
28,54
|
Nga
|
899
|
7.061.743
|
103,39
|
58,93
|
Thái Lan
|
816
|
6.172.843
|
-7,48
|
-27,59
|
Italy
|
719
|
4.540.792
|
-12,95
|
-43,17
|
Canada
|
619
|
5.255.399
|
-53
|
-65,12
|
Ấn Độ
|
576
|
3.267.328
|
15,66
|
-14,19
|
Tây Ban Nha
|
507
|
4.156.185
|
128,38
|
81,32
|
Pháp
|
445
|
4.330.009
|
26,42
|
6,38
|
HongKong (TQ)
|
378
|
4.137.667
|
43,18
|
34,56
|
Israel
|
377
|
3.166.489
|
16
|
-7,63
|
Bỉ
|
302
|
2.784.498
|
282,28
|
178,66
|
Nhật Bản
|
277
|
2.220.194
|
-2,46
|
-17,36
|
New Zealand
|
245
|
1.850.159
|
30,32
|
11,33
|
UAE
|
243
|
1.550.440
|
-5,08
|
-28,43
|
Đài Loan
|
147
|
1.308.267
|
-39,26
|
-48,24
|
Nam Phi
|
107
|
784.601
|
127,66
|
62,33
|
Ukraine
|
96
|
798.298
|
200
|
197
|
Philippines
|
85
|
743.300
|
-44,44
|
-52,62
|
Na Uy
|
80
|
618.136
|
-41,18
|
-56,61
|
Hy Lạp
|
32
|
250.933
|
-33,33
|
-48,68
|
Singapore
|
31
|
279.628
|
-46,55
|
-52,33
|
(*Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)