Trong 5 tháng đầu năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 341,1 triệu USD, giảm 5,9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 13,1% tỷ trọng xuất khẩu; tiếp đến là mặt hàng dầu thô đạt 306,2 triệu USD, giảm 3,4%, chiếm 11,8% tỷ trọng; tiếp đến là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 272,4 triệu USD, tăng 22,03%, chiếm 10,5% tỷ trọng xuất khẩu.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trong 5 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ năm trước: Hàng dệt may tăng 18%; sắt thép các loại tăng 64,5%; sản phẩm từ sắt thép tăng 53,4%; dây điện và dây cáp điện tăng 59%; nguyên phụ liệu dệt may da giày tăng 60,4%.
Để mở rộng cánh cửa cho nông sản Việt vào Australia, theo đại diện Thương vụ Việt Nam tại Australia, cơ quan chức năng và chính quyền địa phương cần hỗ trợ doanh nghiệp trong việc xây dựng và triển khai chiến lược phát triển bền vững, đa dạng hóa nguồn cung, hợp tác để giảm chi phí, đáp ứng quy tắc xuất xứ; xây dựng, phát triển và kiểm soát chất lượng vùng trồng, vùng nuôi; hoàn thiện hệ thống đăng ký, đánh giá cấp mã vùng trồng, vùng nuôi, cơ sở đóng gói, sơ chế, chế biến; thúc đẩy chuyển đổi số trong sản xuất, thương mại nông sản.
Bản thân doanh nghiệp cần nhanh chóng có kế hoạch nâng cao chất lượng hàng hóa một cách bền vững, đáp ứng đầy đủ các điều kiện nhập khẩu. Đồng thời, doanh nghiệp cũng cần tập trung đầu tư gia tăng tỷ trọng các sản phẩm đã qua chế biến, nâng cao chất lượng cho các mặt hàng nông sản.
Xuất khẩu sang Australia 5 tháng đầu năm 2025
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 10/6/2025 của HQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 5/2025

So với tháng 4/2025(%)

5 T/2025

+/- 5T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

537.624.996

-3,31

2.592.414.595

-0,34

100

Điện thoại các loại và linh kiện

63.000.372

66,95

341.187.806

-5,94

13,16

Dầu thô

70.420.770

-36,57

306.290.877

-3,44

11,81

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

50.822.867

-12,85

272.479.924

22,03

10,51

Hàng dệt, may

54.062.044

15,5

247.709.421

18,15

9,56

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

37.819.824

-8,5

192.272.845

-52,57

7,42

Giày dép các loại

45.549.769

17,29

169.867.409

18,12

6,55

Hàng thủy sản

23.587.463

-19,09

124.442.398

-1,02

4,8

Sắt thép các loại

11.352.610

-59,21

105.484.061

64,59

4,07

Sản phẩm từ sắt thép

21.434.479

20,83

101.198.233

53,45

3,9

Gỗ và sản phẩm gỗ

12.177.501

-0,78

56.817.301

-3,84

2,19

Hàng rau quả

10.611.905

-2,52

49.631.430

20,09

1,91

Phương tiện vận tải và phụ tùng

14.990.713

117,95

45.951.697

-27,23

1,77

Sản phẩm từ chất dẻo

8.430.916

13,54

38.729.375

1,34

1,49

Cà phê

6.898.723

-7,04

34.715.599

24,6

1,34

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

7.591.986

16,45

33.123.025

6,11

1,28

Hạt điều

8.197.864

-0,77

31.637.291

-15,84

1,22

Giấy và các sản phẩm từ giấy

6.261.702

6,16

30.342.401

-14,94

1,17

Kim loại thường khác và sản phẩm

6.195.342

-9,79

28.421.572

24,95

1,1

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

5.494.220

-19,97

25.853.535

17,32

1

Dây điện và dây cáp điện

6.801.394

34,24

22.780.925

59,03

0,88

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

3.276.098

-21,91

18.275.178

29,77

0,7

Sản phẩm hóa chất

3.479.627

4,7

15.727.562

6,5

0,61

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

3.824.795

33,38

13.776.881

22,94

0,53

Gạo

2.444.242

-18,03

11.749.491

17,82

0,45

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

2.043.523

-2,74

11.693.033

-19,85

0,45

Sản phẩm từ cao su

1.678.804

-29,02

9.276.839

25,21

0,36

Clanhke và xi măng

1.882.026

61,95

7.489.752

-28,16

0,29

Chất dẻo nguyên liệu

1.353.097

-7,92

7.460.430

3,96

0,29

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

1.116.843

-13,13

7.259.659

32,55

0,28

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.336.759

0,66

6.175.134

23,56

0,24

Sản phẩm gốm, sứ

1.210.360

-27,16

6.057.030

-1,53

0,23

Hạt tiêu

475.034

-43,3

4.316.104

17,54

0,17

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.295.988

40,18

4.101.655

60,34

0,16

Hàng hóa khác

40.505.334

11,32

210.118.723

18,27

8,11

 

Nguồn: Vinanet/Reuters