Trong 5 tháng năm 2025, dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 526,7 triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ, chiếm 22,5% tỷ trọng xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm mặt hàng phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 409,9 triệu USD, tăng 59,1% so với cùng kỳ, chiếm 17,5% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có trị giá xuất khẩu tăng khá mạnh trong 3 tháng/2025 so với cùng kỳ: Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh tăng 24,4%; xăng dầu các loại tăng 161,6%; dây điện và dây cáp điện tăng 51%; sản phẩm từ sắt thép tăng 39,2%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 57,4%; hạt điều tăng 84,1%; hạt tiêu tăng 95,2%; sản phẩm từ cao su tăng 33%.
Singapore là đất nước có nền kinh tế phát triển thuộc nhóm năng động bậc nhất tại khu vực châu Á -Thái Bình Dương, có vai trò quan trọng trong hợp tác thương mại với Việt Nam. Nhu cầu tìm kiếm, mở rộng thị trường cung ứng nguyên liệu thay thế thị trường Trung Quốc của Singapore là rất lớn. Việt Nam chính là một trong những thị trường trọng tâm giúp Singapore bù đắp sự thiếu hụt hàng hóa, nhất là các sản phẩm về nông sản, thủy sản, thực phẩm và xây dựng.
Số liệu xuất khẩu sang Singapore 5 tháng năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/6 của CHQ) 

 

Mặt hàng

Tháng 5/2025

So với tháng 4/2025(%)

5 T/2025

+/- 5T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

531.929.784

8,3

2.339.814.150

9,88

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

135.982.826

8,91

526.707.539

30

22,51

Phương tiện vận tải và phụ tùng

78.860.693

0,23

409.962.687

59,15

17,52

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

94.364.916

10,99

381.441.023

11,83

16,3

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

43.694.323

-8,86

245.653.708

24,43

10,5

Điện thoại các loại và linh kiện

32.475.188

17,78

145.712.673

-5,49

6,23

Xăng dầu các loại

8.988.716

-44,9

83.660.233

161,6

3,58

Giày dép các loại

14.332.222

102,3

47.901.135

-1,65

2,05

Gạo

10.495.592

1,72

42.615.059

-18,34

1,82

Hàng dệt, may

11.301.494

39,41

37.897.080

-18,39

1,62

Hàng thủy sản

7.519.026

0,39

36.055.015

1,99

1,54

Dây điện và dây cáp điện

8.689.196

48,79

32.965.514

51,07

1,41

Dầu thô

24.754.678

 

24.754.678

-85,56

1,06

Sắt thép các loại

1.330.801

55,72

24.674.486

-63,37

1,05

Gỗ và sản phẩm gỗ

2.806.692

-23,94

19.855.142

57,49

0,85

Hàng rau quả

3.730.561

-6,91

18.372.713

7,6

0,79

Sản phẩm từ sắt thép

2.236.876

-19,17

14.198.893

39,29

0,61

Sản phẩm hóa chất

2.606.759

-9,76

13.066.580

-0,19

0,56

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

3.629.066

67,58

12.942.605

-7,14

0,55

Kim loại thường khác và sản phẩm

2.185.998

21,59

10.343.264

18,48

0,44

Sản phẩm từ chất dẻo

1.692.376

-25,64

9.487.423

15,89

0,41

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.788.982

-10,95

8.491.837

-28,32

0,36

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

1.604.018

10,84

7.130.438

-2,66

0,3

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

1.392.397

11,92

6.422.107

117,38

0,27

Hạt điều

1.076.587

-10,1

4.456.811

84,12

0,19

Cà phê

974.872

161,63

3.682.705

7,93

0,16

Hạt tiêu

1.052.349

25,07

2.479.339

95,22

0,11

Chất dẻo nguyên liệu

424.257

10,17

1.840.142

1,31

0,08

Sản phẩm từ cao su

431.307

11,91

1.830.887

33,07

0,08

Sản phẩm gốm, sứ

271.059

-14,83

1.238.845

23,09

0,05

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

111.838

44,89

520.072

14,57

0,02

Cao su

 

 

148.376

-48,78

0,01

Hàng hóa khác

31.124.118

-28,01

163.305.143

-9,64

6,98

 

Nguồn: Vinanet/VITIC