Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ, lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu trong tháng 11/2017 của Việt Nam giảm 0,1% so với tháng 10 - đây là tháng giảm thứ tư liên tiếp, nhưng kim ngạch tăng 2,7%, tương ứng với 411,1 nghìn tấn, đạt 643,8 triệu USD, giá nhập bình quân tăng 2,7% đạt 1565,7 USD/tấn. Tính chung từ đầu năm đến hết tháng 11, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,4 triệu tấn, đạt 6,6 tỷ USD, tăng 7,44% về lượng và tăng 17,39% về kim ngạch, giá nhập bình quân tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2016, đạt 1358,03 USD/tấn.
Việt Nam nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu chủ yếu từ thị trường Saudi Arabia, với lượng nhập 874,3 nghìn tấn, trị giá trên 1 tỷ USD, tăng 2,57% về lượng và tăng 8,93% về kim ngạch so với cùng kỳ, giá nhập bình quân tăng 6,2%, đạt 1149,15 USD/tấn.
Thị trường nhập nhiều đứng thứ hai là Hàn Quốc, đạt 819 nghìn tấn, kim ngạch 1,3 tỷ USD, tăng 11,1% về lượng và tăng 20,24% về kim ngạch so với cùng kỳ, kế đến là Đài Loan (Trung Quốc), Trung Quốc đại lục, Thái Lan, Singapore…
Nhìn chung, 11 tháng đầu năm 2017 lượng chất dẻo nguyên liệu nhập khẩu từ các thị trường đều có kim ngạch tăng trưởng, chiếm gần 70% và ngược lại thị trường với lượng nhập giảm chỉ chiếm 30%.
Đáng chú ý, nhập khẩu từ thị trường Nga tăng vượt trội cả về lượng và kim ngạch, tăng lần lượt gấp hơn 2 lần và 2,3 lần so với cùng kỳ, tuy chỉ đạt 14,6 nghìn tấn và 16,5 triệu USD, trong khi đó nhập từ thị trường Tây Ban Nha lượng giảm mạnh, 37,94% tương ứng với 9,1 nghìn tấn.
Tình hình nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu 11 tháng 2017
Thị trường
|
11 tháng 2017
|
So sánh với cùng kỳ năm 2016
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (%)
|
Trị giá (%)
|
Tổng
|
4.480.791
|
6.655.325.391
|
7,33
|
17,39
|
Saudi Arabia
|
874.369
|
1.004.783.917
|
2,57
|
8,93
|
Hàn Quốc
|
819.090
|
1.307.524.785
|
11,10
|
20,24
|
Đài Loan
|
618.497
|
964.908.456
|
3,52
|
12,62
|
Trung Quốc
|
468.403
|
813.616.382
|
24,12
|
35,40
|
Thái Lan
|
440.449
|
585.876.097
|
15,17
|
19,90
|
Singapore
|
185.904
|
268.566.839
|
14,59
|
17,02
|
Nhật Bản
|
183.044
|
361.837.090
|
10,57
|
23,99
|
Malaysia
|
150.244
|
229.634.203
|
-0,20
|
9,01
|
Hoa Kỳ
|
131.023
|
228.597.268
|
17,54
|
16,47
|
UAE
|
102.911
|
123.605.757
|
-21,78
|
-17,48
|
Indonesia
|
76.092
|
94.716.289
|
-1,71
|
5,22
|
Ấn Độ
|
65.423
|
81.605.863
|
-3,64
|
3,58
|
Kuwait
|
64.721
|
72.278.318
|
27,50
|
30,15
|
Qatar
|
56.469
|
68.127.212
|
7,23
|
11,18
|
Philippines
|
23.437
|
31.913.936
|
28,13
|
40,42
|
Đức
|
19.376
|
108.469.305
|
18,23
|
37,41
|
Australia
|
19.175
|
23.865.902
|
29,59
|
35,93
|
Nam Phi
|
17.127
|
19.886.522
|
-30,81
|
-21,91
|
Nga
|
14.624
|
16.567.922
|
108,23
|
135,75
|
Bỉ
|
11.335
|
26.567.885
|
43,70
|
32,77
|
Canada
|
9.971
|
13.622.492
|
-29,56
|
-24,55
|
Tây Ban Nha
|
9.123
|
15.934.308
|
-37,94
|
-25,07
|
Hồng Kông (Trung Quốc)
|
8.957
|
15.945.412
|
46,07
|
63,68
|
Brazil
|
7.737
|
9.481.904
|
-23,77
|
-17,60
|
Pháp
|
7.575
|
20.381.191
|
43,30
|
29,62
|
Hà Lan
|
7.080
|
16.284.615
|
-4,49
|
17,78
|
Italy
|
4.821
|
12.861.454
|
53,98
|
52,85
|
Anh
|
2.801
|
9.972.243
|
48,75
|
34,94
|
Thụy Điển
|
883
|
3.147.254
|
21,46
|
29,04
|
(Vinanet tính toán số liệu từ TCHQ)