Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nguyên liệu nhựa vào Việt Nam tháng 2/2018 đạt 326.134 tấn, trị giá gần 516,42 triệu USD, giảm 34,3% về lượng và giảm 31,8% về trị giá so với tháng trước đó.

Tính chung, trong 2 tháng đầu năm 2018 nhập nhóm hàng này đạt 821.869 tấn, trị giá hơn 1,27 tỷ USD, tăng 15,5% về lượng và tăng 23,1% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Các thị trường chính cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là: Hàn Quốc, Saudi Arabi, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản và Singapore.

Trong đó, nhập khẩu nhiều nhất từ Hàn Quốc, với 152.598 tấn, tương đương 255,42 triệu USD, chiếm tới 18,6% về lượng và chiếm 20% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 6,2% về lượng và tăng 14% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.

Nhập khẩu từ Saudi Arabi 172.944 tấn, tương đương 211,08 triệu USD, chiếm 21% về lượng và chiếm 16,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 22,8% về lượng và tăng 33% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Nhập khẩu từ Đài Loan 106.490 tấn, tương đương 169,07 triệu USD, chiếm 13% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 14,3% về lượng và tăng 17,4% về kim ngạch so với cùng kỳ.

Nguyên liệu nhựa nhập khẩu từ thị trường các nước Đông Nam Á nói chung cũng tương đối lớn, chiếm 21% trong tổng lượng và chiếm 19,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 174.069 tấn, tương đương 245,73 triệu USD, tăng 30,4% về lượng và tăng 33,4% về kim ngạch so với cùng kỳ

Trong 2 tháng đầu năm 2018, nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh từ các thị trường như: Nam Phi, Ấn Độ, Anh, Nga, Thái Lan với mức tăng tương ứng 138,6%, 133,8%, 97,6%, 76,2%, 55,3%.

Nhập khẩu nguyên liệu nhựa 2 tháng đầu năm 2018

ĐVT: USD

Thị trường

2T/2018

(%) so sánh 2T/2018 với cùng kỳ

Lượng (tấn)

Trị giá (USD)

Lượng

Trị giá

Tổng kim ngạch NK

821.869

1.271.974.005

15,47

23,14

Hàn Quốc

152.598

255.415.129

6,24

14,14

Saudi Arabi

172.944

211.078.179

22,82

33,09

Đài Loan

106.490

169.074.693

14,32

17,35

Trung Quốc

74.573

144.043.306

22,62

34,82

Thái Lan

96.221

133.182.179

49,91

55,29

Nhật Bản

30.174

64.163.064

-15,25

1,75

Singapore

32.372

48.331.757

7,35

11,21

Malaysia

27.501

42.088.480

6,28

9,99

Mỹ

16.871

37.473.701

-27,94

1,7

Ấn Độ

19.517

24.397.073

142,36

133,8

U.A.E

15.973

20.996.906

-8,02

4,43

Đức

3.523

19.758.201

18,9

26,81

Indonesia

16.841

19.748.123

40,61

38,55

Kuwait

15.227

18.292.059

35,81

52,35

Qatar

8.003

9.758.021

-42,61

-40,78

Nam Phi

4.728

5.980.988

119,91

138,58

Tây Ban Nha

2.744

4.398.679

61,13

52,11

Bỉ

1.521

3.840.421

-44,77

-24,57

Australia

2.817

3.791.647

28,22

41

Hà Lan

1.217

2.888.377

0,75

27,76

Philippines

1.134

2.380.444

-14,29

-4,78

Italia

835

2.364.390

22,61

52,25

Pháp

393

2.131.734

-64,08

-17,35

Anh

540

2.006.621

57,43

97,56

Hồng Kông

861

1.676.034

-9,56

4,7

Nga

1.218

1.467.138

52,25

76,2

Canada

981

1.300.834

-63,13

-58,05

Thụy Điển

118

477.864

-18,06

-9,74

Brazil

93

240.437

-93,76

-87,12

(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)

 

Nguồn: Vinanet