Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, ba quý đầu năm 2017 thương mại hai nước giữa Việt Nam và Singapore đạt 6,2 tỷ USD, trong đó xuất khẩu 2,2 tỷ USD và nhập khẩu trên 4 tỷ USD (tăng 9,65% so với cùng kỳ). Như vậy, 9 tháng đầu năm nay Việt Nam đã nhập siêu từ Singapore 1,7 tỷ USD.
Trong rổ hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Singapore, nhóm hàng xăng dầu là mặt hàng chủ lực, chiếm 42,5% tổng kim ngạch, đạt 3,4 triệu tấn trị giá 1,7 tỷ USD, tăng 7,09% về lượng và tăng 34,62% về trị giá so với cùng kỳ, giá nhập trung bình 488,9 USD/tấn, tính riêng tháng 9 thì nhập xăng dầu từ Singapore lại giảm so với tháng 8, giảm 49,14% về lượng và giảm 46% về trị giá tương ứng với 149,6 nghìn tấn, trị giá 78,4 triệu USD.
Đứng thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, tuy nhiên so với cùng kỳ 2016, mức độ nhập khẩu nhóm hàng này lại suy giảm, giảm 32,89% với 567 triệu USD, kế đến là máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, giảm 11,46% tương ứng với 261,8 triệu USD.
Nhìn chung, 9 tháng đầu năm nay nhập khẩu từ Singapore có 9 nhóm hàng đạt kim ngạch trên 100 triệu USD, ngoài ra mức độ tăng trưởng chiếm 60% và ngược lại các nhóm hàng với kim ngạch suy giảm chiếm 40% trong đó nhập khẩu dược phẩm giảm mạnh nhất, giảm 67,59%.
Đặc biệt, ba nhóm hàng có tốc độ tăng mạnh vượt trội tuy kim ngạch chỉ đạt ở mức trung bình. Cụ thể, sản phẩm từ kim loại thường khác có mức tăng mạnh nhất, tuy chỉ đạt 6,4 triệu USD nhưng tăng 179,46% so với cùng kỳ, trong khi đó tháng 9 kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này giảm 19,19% so với tháng trước đó. Đứng thứ hai về mức độ tăng trưởng là nhóm hàng quặng và khoáng sản khác, tăng 170,06% so với cùng kỳ đạt 2,6 triệu USD, tính riêng tháng 9 tăng 229,21% so với tháng 8 đạt 572,5 nghìn USD. Cuối cùng là sản phẩm từ chất dẻo, tăng 153,84% so với cùng kỳ đạt 33 triệu USD.
Tình hình nhập khẩu từ Singapore 9 tháng 2017

Mặt hàng

Tháng 9/2017 (USD)

So với tháng 8/2016 (%)

9 tháng 2017 (USD)

So sánh cùng kỳ 2016 (%)

Tổng

317.341.282

-22,7

4.002.518.003

9,65

Xăng dầu các loại

78.486.846

-46

1.704.872.955

34,62

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

54.563.602

-12,86

567.084.720

-32,89

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

26.490.071

-9,54

261.832.087

-11,46

Chất dẻo nguyên liệu

26.340.838

-3,67

218.433.223

20,8

Sản phẩm khác từ dầu mỏ

21.502.461

38,37

185.088.062

17,72

Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh

18.407.164

-10,79

155.908.786

17,33

Sản phẩm hóa chất

15.572.802

-25,54

147.328.170

31,35

Hóa chất

15.571.195

-23,63

144.186.993

51,75

Giấy các loại

13.259.569

-1,5

128.243.706

9,05

Sữa và sản phẩm sữa

4.790.435

-62,3

93.329.151

-13,81

Chế phẩm thực phẩm khác

4.330.309

-46,06

72.485.917

-5,97

Phế liệu sắt thép

4.511.722

105,72

36.805.307

80,71

Thuốc trừ sâu và nguyên liệu

4.989.652

5,62

36.271.205

6,17

Sản phẩm từ chất dẻo

4.254.638

15,9

33.048.412

153,84

Sản phẩm từ sắt thép

1.515.755

-16,21

16.500.607

-21,39

Kim loại thường khác

1.433.866

-7,9

12.747.257

-7,53

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

1.094.757

-16,1

11.340.622

-24,6

Hàng thủy sản

500.411

-17,68

7.635.404

81,66

Dây điện và dây cáp điện

864.952

57,22

6.624.223

-10,62

Sản phẩm từ kim loại thường khác

1.046.714

-19,19

6.453.157

179,46

Phương tiện vận tải khác và phụ tùng

445.151

-4,95

4.848.643

4,62

Nguyên phụ liệu dược phẩm

613.875

22,78

4.373.987

7,65

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

384.636

-36,54

4.037.163

-3,58

Sản phẩm từ cao su

500.019

55,74

3.993.546

9,98

Sắt thép các loại

173.923

-41,35

2.800.236

-43,27

Quặng và khoáng sản khác

572.579

229,21

2.672.192

170,06

Dược phẩm

198.542

-61,13

2.625.647

-67,59

Vải các loại

211.739

-20,02

2.601.094

9,25

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

147.408

-10,67

1.644.740

19,72

Dầu mỡ động, thực vật

151.306

24,78

1.455.790

8,81

Sản phẩm từ giấy

78.141

-48,72

1.195.568

-10,85

Nguyên phụ liệu thuốc lá

 

 

115.210

-95,4

(tính toán số liệu từ TCHQ)

Nguồn: Vinanet