Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu sản phẩm nhựa vào Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2018 tăng 23,5% về kim ngạch so với 2 tháng đầu năm ngoái, đạt 872,15 triệu USD, chiếm 2,6% tỷ trọng hàng hóa nhập khẩu các loại của cả nước. Riêng tháng 2/2018 kim ngạch đạt 360,85 triệu USD, giảm 29,5% về kim ngạch so với tháng 1/2018 và giảm 5,8% so với cùng tháng năm ngoái.
Việt Nam nhập khẩu sản phẩm nhựa nhiều nhất từ thị trường Trung Quốc, đạt 306,97 triệu USD trong 2 tháng đầu năm, chiếm 35,2% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, tăng 35,9% so với cùng kỳ. Tuy nhiên, trong tháng 2 nhập khẩu từ thị trường này lại sụt giảm mạnh 36,5% so với tháng đầu năm, chỉ đạt 119,34 triệu USD.
Thị trường cung cấp sản phẩm nhựa nhập khẩu lớn thứ 2 cho Việt Nam là Hàn Quốc, trong tháng 2 cũng giảm 29,7% về kim ngạch, đạt 115,76 triệu USD. Tính chung cả 2 tháng đầu năm, nhập khẩu sản phẩm nhựa từ Hàn Quốc đạt 280,25 triệu USD, chiếm 32,1% tỷ trọng, tăng 29,3% so với cùng kỳ.
Tiếp đến thị trường Nhật Bản đạt kim ngạch 120,41 triệu USD, chiếm 13,8%, tăng 9,7% so với cùng kỳ; Đài Loan 37,9 triệu USD, chiếm 4,3%, tăng 16,2%; Thái Lan 37,47 triệu USD, chiếm 4,2%, tăng 9,3%.
Sản phẩm nhựa có xuất xứ từ các nước Đông Nam Á nói chung nhập khẩu vào Việt Nam chiếm 7,4% trong tổng kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 64,14 triệu USD, tăng nhẹ 0,2% so với cùng kỳ.
Mặc dù, trong tháng 2/2018 nhập khẩu sản phẩm nhựa từ tất cả các thị trường đều bị sụt giảm so với tháng 1, nhưng tính chung trong cả 2 tháng đầu năm 2018 thì kim ngạch lại tăng ở đa số các thị trường, trong đó có 2 thị trường tăng mạnh trên 100% kim ngạch là Philippines và Thụy Điển. Cụ thể: nhập từ Philippines tăng 118,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước, đạt 4,6 triệu USD, nhập khẩu từ Thụy Điển tăng 108,6%, đạt 0,67 triệu USD.
Ngược lại, nhóm hàng này nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường Hà Lan, Singapore và Canada, với mức giảm lần lượt 69,4%, 57% và 54,4% về kim ngạch so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu sản phẩm nhựa 2 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường
|
T2/2018
|
2T/2018
|
(%) T2/2018 so với T1/2018
|
(%) 2T/2018 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch NK
|
360.849.629
|
872.153.452
|
-29,51
|
23,49
|
Trung Quốc
|
119.341.204
|
306.963.657
|
-36,46
|
35,94
|
Hàn Quốc
|
115.758.134
|
280.249.097
|
-29,65
|
29,27
|
Nhật Bản
|
57.703.682
|
120.409.318
|
-8,52
|
9,71
|
Đài Loan
|
16.629.523
|
37.896.861
|
-21,81
|
16,15
|
Thái Lan
|
17.463.935
|
37.465.533
|
-12,75
|
9,34
|
Mỹ
|
7.202.831
|
16.865.700
|
-25,83
|
23
|
Malaysia
|
4.577.970
|
14.201.587
|
-53,44
|
-12,43
|
Đức
|
2.552.117
|
7.292.718
|
-46,17
|
22,61
|
Indonesia
|
2.050.060
|
5.444.446
|
-39,97
|
-5,68
|
Hồng Kông
|
2.013.748
|
4.729.098
|
-25,85
|
-0,79
|
Philippines
|
1.836.041
|
4.596.821
|
-33,42
|
118,77
|
Italia
|
1.322.834
|
2.865.244
|
-15,25
|
6,35
|
Singapore
|
599.446
|
2.430.549
|
-67,51
|
-57,08
|
Anh
|
936.833
|
2.068.260
|
-17,2
|
-7,24
|
Ấn Độ
|
881.721
|
1.996.682
|
-20,89
|
-20,08
|
Thụy Sỹ
|
809.723
|
1.784.578
|
-16,94
|
-18,25
|
Pháp
|
536.190
|
1.295.670
|
-29,73
|
17,67
|
Hà Lan
|
293.629
|
724.021
|
-31,78
|
-69,37
|
Thụy Điển
|
101.994
|
669.332
|
-82,02
|
108,57
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
215.858
|
592.107
|
-42,63
|
16
|
Canada
|
53.441
|
159.788
|
-49,75
|
-54,37
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)