Theo tính toán từ số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2019 lượng xuất khẩu hạt điều của cả nước tăng 13,1% so với tháng 6/2019 và tăng 9,7% về kim ngạch, đạt 44.393 tấn hạt điều, thu về 302,37 triệu USD.
Giá hạt điều xuất khẩu trong tháng 7/2019 giảm 3% so với tháng 6/2019 và giảm 22,2% so với tháng 7/2018, đạt 6.811,2 USD/tấn.
Tính trung bình trong cả 7 tháng đầu năm 2019, cả nước xuất khẩu 239.802 tấn hạt điều, thu về trên 1,79 tỷ USD, giá trung bình 7.469 USD/tấn, tăng 15,5% về lượng nhưng giảm 9,7% về kim ngạch và giảm 21,8% về giá so với 7 tháng đầu năm 2018.
Hạt điều của Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ nhiều nhất, chiếm 33% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, với 79.737 tấn, tương đương 586,1 triệu USD, giá 7.350,4 USD/tấn, giảm cả về lượng, giá và kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, với mức giảm tương ứng 0,3%, 23,3% và 23,5% .
Thứ 2 là thị trường Trung Quốc chiếm trên 14% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 34.504 tấn, trị giá 268,27 triệu USD, giá 7.775,2 USD/tấn, tăng 58,7% về lượng, tăng 30,7% về kim ngạch nhưng giảm 17,6% về giá.
Tiếp đến thị trường Hà Lan chiếm trên 9% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 22.003 tấn, trị giá 171,08 triệu USD, giá 7.775 USD/tấn, giảm 10,6% về lượng, giảm 31,6% về kim ngạch và giảm 23,5% về giá.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đức chiếm trên 4% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 9.695 tấn, tương đương 72,39 triệu USD, tăng 56% về lượng, tăng 21,2% về kim ngạch nhưng giảm 22,3% về giá so với cùng kỳ năm trước.
Hạt điều xuất khẩu sang thị trường Đông Nam Á chỉ chiếm 3% trong tổng lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước, đạt 6.743 tấn, tương đương 48,31 triệu USD, tăng 8,5% về lượng nhưng giảm 16,7% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Trong 7 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt điều tăng mạnh ở các thị trường sau: Pakistan tăng mạnh nhất 107% về lượng và tăng 86,3% về kim ngạch (đạt 29 tấn, tương đương 0,24 triệu USD); Ukraine tăng 110,9% về lượng và tăng 69,7% về kim ngạch (đạt 658 tấn, tương đương 4,91 triệu USD); Bỉ tăng 68,5% về lượng và tăng 40,3% về kim ngạch (đạt 2.842 tấn, tương đương 23,71 triệu USD); Trung Quốc tăng 58,7% về lượng và tăng 30,7% về kim ngạch (đạt 34.504 tấn, tương đương 268,27 triệu USD). Tuy nhiên, xuất khẩu sang Ấn Độ lại sụt giảm rất mạnh 41,6% về lượng và giảm 57,2% về kim ngạch, đạt 1.178 tấn, tương đương 9,58 triệu USD; sang Nam Phi cũng giảm mạnh 28,9% về lượng và giảm 50,8% về kim ngạch, đạt 444 tấn, tương đương 3,06 triệu USD.
Xuất khẩu hạt điều 7 tháng đầu năm 2019
Thị trường
|
7 tháng đầu năm 2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng cộng
|
239.802
|
1.791.068.962
|
15,5
|
-9,67
|
Mỹ
|
79.737
|
586.099.280
|
-0,31
|
-23,49
|
Trung Quốc đại lục
|
34.504
|
268.274.160
|
58,71
|
30,73
|
Hà Lan
|
22.003
|
171.082.043
|
-10,57
|
-31,55
|
Đức
|
9.695
|
75.392.057
|
56,02
|
21,21
|
Anh
|
9.614
|
67.492.789
|
15,28
|
-12,48
|
Australia
|
8.615
|
63.882.072
|
29,57
|
3,34
|
Canada
|
6.872
|
54.109.736
|
11,27
|
-14,5
|
Thái Lan
|
5.565
|
40.525.520
|
14,84
|
-10,63
|
Nga
|
4.472
|
33.118.014
|
21,85
|
-4,41
|
Israel
|
4.069
|
32.261.907
|
14,43
|
-8,98
|
Italia
|
4.807
|
27.921.467
|
7,04
|
-19,69
|
Pháp
|
2.903
|
25.650.895
|
10,59
|
-8,47
|
Tây Ban Nha
|
3.224
|
24.492.932
|
44,64
|
12,5
|
Bỉ
|
2.842
|
23.706.282
|
68,46
|
40,32
|
Nhật Bản
|
2.120
|
15.912.245
|
9,56
|
-14,93
|
Saudi Arabia
|
2.149
|
14.619.377
|
|
|
Hồng Kông (TQ)
|
1.281
|
12.994.087
|
39,24
|
23,18
|
New Zealand
|
1.808
|
12.773.751
|
23,41
|
-3,98
|
Đài Loan (TQ)
|
1.338
|
10.861.091
|
7,21
|
-13,84
|
Ai Cập
|
1.313
|
10.519.468
|
|
|
Ấn Độ
|
1.778
|
9.578.686
|
-41,57
|
-57,17
|
U.A.E
|
1.180
|
7.415.090
|
-32,49
|
-46,63
|
Iraq
|
794
|
6.511.048
|
|
|
Philippines
|
843
|
5.300.246
|
-13,45
|
-39,83
|
Ukraine
|
658
|
4.906.574
|
110,9
|
69,67
|
Hy Lạp
|
600
|
4.484.889
|
60,86
|
22,14
|
Na Uy
|
515
|
3.890.565
|
-25,15
|
-43,59
|
Nam Phi
|
444
|
3.055.601
|
-28,85
|
-50,82
|
Singapore
|
335
|
2.485.164
|
-15,19
|
-35,3
|
Kuwait
|
100
|
893.477
|
|
|
Pakistan
|
29
|
244.735
|
107,14
|
86,32
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)