Tính chung trong 11 tháng đầu năm 2017 xuất khẩu đạt 2,29 tỷ USD, tăng 14,6% so với cùng kỳ năm 2016.
Việt Nam xuất khẩu sản phẩm nhựa sang 37 thị trường chủ yếu; trong đó các thị trường đạt kim ngạch 100 triệu USD trở lên là Nhật Bản, Mỹ, Hà Lan, Hàn Quốc, Đức; trong đó xuất khẩu sang Nhật Bản nhiều nhất, chiếm 22,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước, đạt 516,52 triệu USD, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm 2016.
Xuất khẩu sang Mỹ chiếm 15%, đạt 343,92 triệu USD, tăng 14,4%; sang Hàn Quốc chiếm 5,6%, đạt 127,35 triệu USD, tăng 14,2%; sang Hà Lan chiếm 5,2%, đạt 120,13 triệu USD, tăng 3,6%.
Sản phẩm nhựa xuất sang thị trường các nước EU nói chung đạt 507,53 triệu USD, chiếm 22,2% trong tổng kim ngạch, tăng 11% so với cùng kỳ; Xuất sang các nước Đông Nam Á nói chung đạt 395,64 triệu USD, chiếm 17,3%, tăng 15,6%.
Xét về mức tăng trưởng xuất khẩu nhóm hàng này trong 11 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm ngoái, thì thấy hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch, trong đó đáng chú ý nhất là xuất khẩu sang thị trường Ấn Độ tuy kim ngạch chỉ đạt 17,77 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh trên 106%; bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng trưởng cao ở một số thị trường như: Lào 62,4%, đạt 14,46 triệu USD; sang Nga tăng 46,6%, đạt 11,19 triệu USD; Thụy Sĩ tăng 64,9%, đạt 1,85 triệu USD; Trung Quốc tăng 39%, đạt 55,96 triệu USD.
Ngược lại, xuất khẩu sụt giảm so với cùng kỳ ở các thị trường: Na Uy giảm 13,7%; sang UAE giảm 18,3%; sang Italia giảm 2,9%; Singapore giảm 11,9%.
Xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo 11 tháng đầu năm 2017
ĐVT: USD
Thị trường XK
|
T11/2017
|
(%) T11/2017 so với T10/2017
|
11T/2017
|
(%) 11T/2017 so với cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch XK
|
226.015.707
|
1,53
|
2.289.039.588
|
14,56
|
Nhật Bản
|
52.900.427
|
3,56
|
516.515.496
|
10,35
|
Mỹ
|
31.701.889
|
-3,9
|
343.915.909
|
14,39
|
Hàn Quốc
|
13.866.061
|
8,68
|
127.345.213
|
14,16
|
Hà Lan
|
12.609.663
|
12,76
|
120.131.333
|
3,57
|
Đức
|
9.768.087
|
-3,29
|
106.305.691
|
4,1
|
Campuchia
|
9.877.760
|
-7,45
|
97.677.573
|
12,03
|
Anh
|
8.758.834
|
-3,39
|
92.256.864
|
12,09
|
Indonesia
|
9.454.904
|
16,98
|
89.346.033
|
17,42
|
Philippines
|
4.430.046
|
-8,61
|
61.280.530
|
13,1
|
Trung Quốc
|
6.213.057
|
8,49
|
55.955.108
|
39,09
|
Thái Lan
|
5.118.490
|
6,2
|
48.881.312
|
16,13
|
Pháp
|
4.115.006
|
1,6
|
48.620.948
|
48,6
|
Australia
|
4.358.678
|
0,75
|
43.993.339
|
16,25
|
Đài Loan
|
4.154.743
|
5,95
|
43.526.583
|
25,93
|
Malaysia
|
2.710.346
|
-32,72
|
34.912.450
|
13,91
|
Myanmar
|
3.318.821
|
56,34
|
31.554.491
|
35,85
|
Canada
|
2.746.354
|
-0,32
|
30.874.228
|
25,4
|
Ba Lan
|
3.093.220
|
-13,55
|
29.300.293
|
36,03
|
Bỉ
|
2.963.814
|
-0,46
|
28.939.641
|
7,96
|
Hồng Kông
|
3.356.570
|
-13,45
|
25.544.968
|
18,47
|
Tây Ban Nha
|
1.391.765
|
-33,56
|
22.317.080
|
9,86
|
Thụy Điển
|
1.805.821
|
1,82
|
20.867.409
|
11,44
|
Italia
|
2.678.629
|
67,76
|
20.342.748
|
-2,85
|
Ấn Độ
|
2.277.663
|
-5,94
|
17.769.821
|
106,15
|
Singapore
|
1.544.799
|
11,81
|
17.527.628
|
-11,91
|
Lào
|
1.309.157
|
4,99
|
14.455.642
|
62,44
|
Đan Mạch
|
1.347.719
|
16,7
|
12.114.486
|
22,39
|
Mexico
|
929.775
|
-18,65
|
12.075.440
|
21,35
|
Nga
|
818.526
|
-45,47
|
11.191.087
|
46,55
|
Các tiểu Vương Quốc Ả Rập Thống Nhất
|
737.409
|
-15,87
|
10.761.057
|
-18,32
|
New Zealand
|
1.092.430
|
5,37
|
9.975.058
|
23,05
|
Bangladesh
|
1.038.141
|
22,05
|
8.177.076
|
34,59
|
Phần Lan
|
741.497
|
54,48
|
6.338.499
|
9,6
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
545.349
|
21,27
|
4.119.759
|
19,93
|
Ucraina
|
179.436
|
-35,56
|
2.743.457
|
11,87
|
Na Uy
|
281.930
|
25,32
|
2.422.798
|
-13,73
|
Thụy Sỹ
|
195.598
|
-22,04
|
1.854.492
|
64,91
|
(Vinanet tính toán theo số liệu của TCHQ)