Dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu trong 4 tháng năm 2025 là nhóm hàng: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,01 tỷ USD, tăng 12,3% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 24,4% tổng trị giá xuất khẩu. Tiếp đến là nhóm hàng máy móc, thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 735,7 triệu USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 17,7% tỷ trọng.
Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Hà Lan tăng trong 4 tháng năm 2025 tăng so với cùng kỳ năm trước đó: Cà phê tăng 66,3%; hạt điều tăng 32,7%; hàng thủy sản tăng 16,3%.
Hà Lan đã được coi là cửa ngõ để vào thị trường EU, nơi trung chuyển hàng hóa hàng đầu châu Âu và thế giới, đối với các mặt hàng rau, củ, quả. Đặc biệt, EVFTA đang mang đến nhiều cơ hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam và Hà Lan.
EU là một thị trường năng động. Cơ hội hợp tác lớn trong lĩnh vực thương mại rau, củ, quả tập trung trong các mối quan hệ hợp tác với các thương nhân Hà Lan - nơi có dung lượng nhập khẩu từ các nước đang phát triển tăng trưởng khá mạnh trong những năm qua.
Xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hà Lan 4 tháng/2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 12/5/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 4/2025

So với tháng 3/2025(%)

4 T/2025

+/- 4T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

1.083.629.073

-2,65

4.156.122.471

4,62

100

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

228.110.474

-22,8

1.015.577.106

12,39

24,44

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

199.137.389

1,68

735.788.782

-9,05

17,7

Giày dép các loại

173.075.555

4,67

590.618.867

19,71

14,21

Điện thoại các loại và linh kiện

56.956.826

-50,86

410.154.540

-10,58

9,87

Hàng dệt, may

119.194.470

43,17

350.050.628

10,54

8,42

Cà phê

42.115.451

60,85

154.415.376

66,36

3,72

Hạt điều

33.956.338

-2,15

119.440.586

32,78

2,87

Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù

26.612.087

-6,2

97.731.050

16,02

2,35

Phương tiện vận tải và phụ tùng

19.248.430

3,15

91.518.027

-30,43

2,2

Hàng thủy sản

20.241.591

5,31

65.566.803

16,33

1,58

Sản phẩm từ chất dẻo

13.861.803

-8,95

57.595.700

-8,45

1,39

Hàng rau quả

12.453.409

-5,02

36.624.164

-0,89

0,88

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

11.033.839

18,7

35.867.838

13,82

0,86

Sản phẩm từ sắt thép

10.474.575

15,44

31.970.427

22,98

0,77

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

6.661.985

-3,88

29.946.127

12,9

0,72

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.853.094

-25,23

26.362.555

-24,55

0,63

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

4.843.345

-13,72

19.760.818

-0,05

0,48

Kim loại thường khác và sản phẩm

3.697.881

-20,72

17.422.530

8,67

0,42

Hạt tiêu

5.107.061

21,54

16.217.973

-10,08

0,39

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

2.685.609

58,38

8.060.396

-11,51

0,19

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.989.838

-13,7

7.959.564

16,83

0,19

Hóa chất

200.438

-83,63

5.253.084

-51,13

0,13

Sản phẩm hóa chất

2.347.201

399,31

4.999.503

39,19

0,12

Than các loại

4.880.894

 

4.880.894

-24,78

0,12

Sản phẩm từ cao su

1.241.249

3,82

4.629.423

3,88

0,11

Sản phẩm gốm, sứ

1.296.875

46,31

4.047.751

-16,72

0,1

Cao su

740.556

-42,65

3.671.325

-8,68

0,09

Gạo

1.627.676

224,46

3.408.166

-20,05

0,08

Hàng hóa khác

73.983.131

65,82

206.582.467

-1,28

4,97

 

Nguồn: Vinanet/VITIC