Trong 8 tháng đầu năm nay, Mỹ vượt qua EU vươn lên dẫn đầu về tiêu thụ thủy sản của Việt Nam, với 982,9 triệu USD, chiếm 17,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, tăng trên 7% so với cùng kỳ năm 2017.
EU xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch, đạt 962,21 triệu USD, chiếm 17,28%, tăng 12%. Thứ 3 là thị trường Nhật Bản chiếm 15,5%, đạt 868,97 triệu USD, tăng 4,7%. Tiếp đến thị trường Trung Quốc chiếm 11,4%, đạt 638,53 triệu USD, giảm 4,6%; Hàn Quốc chiếm 9,6%, đạt 538,9 triệu USD, tăng 13,3%.
Thị trường Đông Nam Á chiếm 7,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của cả nước, đạt 433,1 triệu USD, tăng 14,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Trong 8 tháng đầu năm nay, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang 78% số thị trường đạt mức tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, còn lại 22% số thị trường bị sụt giảm kim ngạch. Trong đó, xuất khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Campuchia tăng 86,2%, đạt 16,86 triệu USD; U.A.E tăng 80%, đạt 56,88 triệu USD; Ấn Độ tăng 57,4%, đạt 19,85 triệu USD; Ai Cập tăng 49,9%, đạt 29,84 triệu USD; Bồ Đào Nha tăng 47,3%, đạt 42,9 triệu USD.
Tuy nhiên, xuất khẩu thủy sản lại sụt giảm mạnh so với cùng kỳ năm trước ở các thị trường như: Saudi Arabia giảm 67,4%, đạt 14,06 triệu USD; Indonesia giảm 43,4%, đạt 2,46 triệu USD; Séc giảm 36%, đạt 4,18 triệu USD; Brazil giảm 30,7%, đạt 49,2 triệu USD và Đan Mạch giảm 32,5%, đạt 29,81 triệu USD.
Xuất khẩu thủy sản 8 tháng đầu năm 2018
ĐVT:USD
Thị trường
|
T8/2018
|
+/- so với T7/2018 (%) *
|
8T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%) *
|
Tổng kim ngạch XK
|
861.545.379
|
12,56
|
5.595.352.078
|
7,34
|
Mỹ
|
188.710.764
|
16,99
|
982.903.045
|
7,03
|
Nhật Bản
|
130.499.881
|
8,83
|
868.970.217
|
4,71
|
Trung Quốc
|
84.929.202
|
9,69
|
638.528.428
|
-4,61
|
Hàn Quốc
|
79.984.279
|
16,66
|
538.898.874
|
13,27
|
Hà Lan
|
28.501.882
|
3,69
|
213.718.042
|
28,19
|
Anh
|
40.172.004
|
36,42
|
196.754.772
|
19,92
|
Thái Lan
|
30.379.343
|
29,83
|
185.518.973
|
15,32
|
Canada
|
29.879.287
|
55,74
|
146.564.370
|
8,05
|
Đức
|
17.281.496
|
1,52
|
129.162.046
|
15,32
|
Hồng Kông (TQ)
|
16.953.946
|
2,18
|
125.415.026
|
23,59
|
Australia
|
20.191.200
|
40,01
|
121.948.545
|
13,08
|
Bỉ
|
13.156.361
|
-0,9
|
103.469.021
|
4,76
|
Italia
|
10.102.578
|
19,24
|
82.723.801
|
-11,66
|
Philippines
|
11.662.646
|
28,53
|
79.407.172
|
5,51
|
Singapore
|
9.893.741
|
-5,23
|
75.588.132
|
16,15
|
Malaysia
|
10.048.394
|
12,96
|
72.149.069
|
13,54
|
Pháp
|
9.120.894
|
4,18
|
71.906.430
|
3,52
|
Mexico
|
10.062.555
|
5,06
|
71.404.508
|
-9,48
|
Đài Loan (TQ)
|
11.283.860
|
20,02
|
71.256.771
|
1,26
|
Israel
|
5.917.137
|
-54,42
|
68.443.832
|
30,81
|
Nga
|
5.097.498
|
-39,24
|
58.167.893
|
-7,02
|
U.A.E
|
8.024.090
|
-8,47
|
56.881.791
|
80,08
|
Tây Ban Nha
|
7.619.665
|
-2,83
|
49.576.352
|
12,8
|
Brazil
|
5.351.228
|
18,86
|
49.203.264
|
-30,65
|
Bồ Đào Nha
|
7.640.187
|
26,89
|
42.896.637
|
47,25
|
Colombia
|
5.607.257
|
41,33
|
39.844.701
|
4,1
|
Ai Cập
|
4.172.072
|
1,85
|
29.840.758
|
49,85
|
Đan Mạch
|
5.363.464
|
-5,44
|
29.809.553
|
-32,53
|
Thụy Sỹ
|
2.431.891
|
-29,25
|
22.765.547
|
-19,71
|
Ấn Độ
|
3.374.412
|
25,54
|
19.845.169
|
57,37
|
Campuchia
|
2.350.236
|
20,48
|
16.857.926
|
86,21
|
Ba Lan
|
2.261.573
|
-14,56
|
15.181.273
|
20,39
|
Pakistan
|
1.442.738
|
81,26
|
14.562.062
|
39,34
|
Saudi Arabia
|
|
|
14.059.474
|
-67,38
|
New Zealand
|
1.176.847
|
18,72
|
12.118.003
|
12,29
|
Thụy Điển
|
1.960.609
|
50,46
|
11.954.715
|
26,47
|
Ukraine
|
2.023.608
|
9,94
|
10.985.700
|
14,69
|
Iraq
|
1.227.285
|
-0,93
|
6.674.852
|
0,71
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
447.355
|
-61,23
|
6.465.438
|
28,02
|
Hy Lạp
|
814.535
|
-11,65
|
6.319.137
|
11,54
|
Kuwait
|
635.480
|
-26,63
|
5.886.981
|
4,69
|
Romania
|
795.472
|
93,02
|
4.554.377
|
36,83
|
Séc
|
478.159
|
16,85
|
4.180.993
|
-35,99
|
Indonesia
|
100.200
|
-46,52
|
2.464.112
|
-43,42
|
Brunei
|
246.168
|
254,42
|
1.115.097
|
36,35
|
(*Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ