Nhập khẩu sản phẩm bằng nhựa trong tháng 7 tiếp tục tăng trưởng 5,28% về kim ngạch so với tháng 6, đạt 140,55 triệu USD; tổng cộng 7 tháng kim ngạch đạt 909,7 triệu USD, chiếm 1,57% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng trên 17% so với cùng kỳ năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ Trung Quốc 2 tháng liên tiếp gần đây đều giảm, tháng 6 giảm 3,92%, sang tháng 7 giảm tiếp 1,89%, đạt 35,75 triệu USD, nhưng tính chung cả 7 tháng, kim ngạch vẫn đứng đầu thị trường, với 233,9 triệu USD, chiếm 25,71% tổng kim ngạch, tăng 22,94% so với cùng kỳ.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ thị trường Nhật lại tăng liên tục 2 tháng gần đây, đưa kim ngạch trong tháng 7 lên dẫn đầu thị trường với 37,48 triệu USD, tăng 15,88% so với tháng trước đó; tính tổng cộng cả 7 tháng kim ngạch đạt 231,95 triệu USD, chiếm 25,5%, tăng 3,61% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 3 về kim ngạch là thị trường Hàn Quốc với 108,3 triệu USD trong 7 tháng, chiếm 11,91% tổng kim ngạch, tăng 39,57% so với cùng kỳ.
Tiếp sau đó là một số thị trường cũng đạt kim ngạch trên 10 triệu USD trong 7 tháng như: Thái Lan 83,82 triệu USD, Đài Loan 74,07 triệu USD, Malaysia 41,72 triệu USD, Indonesia 23,76 triệu USD, Hoa Kỳ 20,36 triệu USD, Hồng Kông 16,15 triệu USD, Singapore 11,64 triệu USD và Đức 10,74 triệu USD.
Tháng 7 kim ngạch nhập khẩu sản phẩm bằng nhựa từ đa số các thị trường đều tăng so với tháng 6, trong đó nhập khẩu từ Canada tăng mạnh nhất gần 140%, còn lại các thị trường khác tăng từ 1% đến 45% về kim ngạch. Tuy nhiên, có một số thị trường bị sụt giảm kim ngạch, trong đó nhập khẩu từ Thuỵ Điển giảm mạnh nhất 75,34%.
Tính chung cả 7 tháng đầu năm, trong số 22 thị trường nhập khẩu, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm là Hà Lan, Pháp và Canađa với mức giảm lần lượt 67,56%, 6,4% và 0,13%. Còn lại, các thị trường khác đều tăng so với cùng kỳ, trong đó đáng chú ý nhất là kim ngạch nhập khẩu từ thị trường Na Uy tuy rất nhỏ 0,44 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ thì tăng tới 736,5% về kim ngạch; còn các thị trờng khác tăng từ 1 – 68% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm bằng nhựa từ các thị trường 7 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T7/2011
|
7T/2011
|
Tăng, giảm T7/2011 so với T6/2011
|
Tăng, giảm 7T/2011 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
140.551.548
|
909.701.871
|
+5,28
|
+17,04
|
Trung Quốc
|
35.752.592
|
233.901.168
|
-1,89
|
+22,94
|
Nhật Bản
|
37.481.111
|
231.952.386
|
+15,88
|
+3,61
|
Hàn Quốc
|
18.028.140
|
108.304.456
|
+3,77
|
+39,57
|
Thái Lan
|
11.351.077
|
83.820.776
|
-9,38
|
+21,86
|
Đài Loan
|
10.364.801
|
74.076.412
|
+1,98
|
+15,27
|
Malaysia
|
6.908.824
|
41.724.343
|
+28,17
|
+0,77
|
Indonesia
|
3.146.319
|
23.762.926
|
+6,66
|
+22,51
|
Hoa Kỳ
|
2.946.735
|
20.357.619
|
-2,61
|
+7,70
|
Hồng Kông
|
2.293.532
|
16.154.009
|
+4,04
|
+33,25
|
Singapore
|
1.766.616
|
11.641.398
|
-3,03
|
+42,66
|
Đức
|
1.969.890
|
10.736.010
|
+29,51
|
+49,83
|
Italia
|
1.038.040
|
7.309.879
|
+20,64
|
+42,38
|
Philippine
|
1.324.866
|
6.57.808
|
+28,58
|
+26,30
|
Anh
|
673.184
|
5.338.299
|
-1,66
|
+30,26
|
Ấn Độ
|
503.507
|
4.608.894
|
-22,33
|
+68,13
|
Pháp
|
770.898
|
3.657.127
|
+44,97
|
-6,40
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
656.900
|
3.537.064
|
+1,30
|
*
|
Thuỵ Sĩ
|
605.332
|
3.381.766
|
+11,26
|
+9,69
|
Hà Lan
|
329.411
|
1.741.593
|
-33,08
|
-67,56
|
Thuỵ Điển
|
87.379
|
1.662.526
|
-75,34
|
+55,28
|
Canada
|
220.351
|
753.298
|
+139,85
|
-0,13
|
Na Uy
|
0
|
437.625
|
*
|
+736,54
|
(Vinanet-T.Thuy)