Theo số liệu của Tổng cục hải quan, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang UAE 10 tháng đầu năm đạt 3,94 tỷ USD, tăng 11,73% so với cùng kỳ năm trước.
Việt Nam xuất khẩu các mặt hàng: Điện thoại các loại và linh kiện; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; hàng dệt may; giày dép các loại; hàng thủy sản; đá quý, kim loại quý và sản phẩm; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; túi xách, ví, vali, mũ và ôdù; sắt thép các loại; phương tiện vận tải và phụ tùng; gạo; gỗ và sản phẩm gỗ; hàng rau quả; hạt điều; sản phẩm từ chất dẻo;…
Điện thoại và linh kiện tiếp tục là mặt hàng đứng đầu về giá trị trong xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Các Tiểu Vương quốc Ả rập thống nhất (UAE), trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 80% tổng trị giá xuất khẩu.
Những năm gần đây, UAE nhập khẩu rất nhiều điện thoại và linh kiện từ Việt Nam, giá trị tăng đáng kể hằng năm. Tính riêng năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này của Việt Nam sang UAE đạt tới 3,42 tỷ USD, tăng 128% so với năm 2012, chiếm 82,6% tổng kim ngạch xuất khẩu.
UAE là thị trường trung chuyển lớn nhất khu vực Trung Đông, nhiều mặt hàng được nhập khẩu vào nước này, sau đó tái xuất tới các nước khác, trong đó có mặt hàng điện thoại và linh kiện.
Nhìn chung trong 10 tháng đầu năm 2014 hầu hết các mặt hàng của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường UAE đều có mức tăng trưởng, một số mặt hàng có mức tăng trưởng mạnh: Hạt tiêu tăng 69,73%; giày dép các loại tăng 58,87%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 101,82%; sắt thép các loại tăng 99,68%; hạt điều tăng 95,69%; xuất khẩu rau quả tăng 129,34%; đáng chú ý xuất khẩu nhóm mặt hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng rất mạnh, tăng tới 227,76% so với cùng kỳ năm trước.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước: Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc giảm 11,24%; xuất khẩu chè giảm 32,44%; sản phẩm từ sắt thép giảm 48,25%; giấy và các sp từ giấy giảm 30,89%.
Số liệu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang UAE 10 tháng đầu năm 2014
Mặt hàng
|
10Tháng/2013
|
10Tháng/2014
|
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
3.526.487.353
|
|
3.940.192.341
|
|
+11,73
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
2.955.320.483
|
|
3.123.118.993
|
|
+5,6
|
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
|
|
168.712.692
|
|
209.883.477
|
|
+24,4
|
Hàng dệt may
|
|
64.687.852
|
|
99.362.233
|
|
+53,6
|
Hạt tiêu
|
7.962
|
48.998.226
|
11.345
|
83.163.472
|
+42,49
|
+69,73
|
Giày dép các loại
|
|
43.820.184
|
|
69.619.028
|
|
+58,87
|
Hàng thủy sản
|
|
38.039.407
|
|
53.025.576
|
|
+39,4
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
|
16.749.157
|
|
33.803.033
|
|
+101,82
|
Đá quý, kim loại quý và sp
|
|
26.864.753
|
|
30.106.998
|
|
+12,07
|
Túi xách, ví, vali, mũ và ôdù
|
|
7.742.509
|
|
25.377.232
|
|
+227,76
|
Sắt thép các loại
|
12.227
|
12.270.312
|
20.574
|
24.500.922
|
+68,27
|
+99,68
|
Hạt điều
|
2.357
|
10.610.514
|
3.516
|
20.763.453
|
+49,17
|
+95,69
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
9.606.684
|
|
15.020.897
|
|
+56,36
|
Gạo
|
17.322
|
10.482.082
|
21.683
|
13.576.116
|
+25,18
|
+29,52
|
Gỗ và sp gỗ
|
|
11.830.736
|
|
12.973.523
|
|
+9,66
|
Hàng rau quả
|
|
4.717.388
|
|
10.818.992
|
|
+129,34
|
Sp từ chất dẻo
|
|
7.406.285
|
|
7.797.375
|
|
+5,28
|
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
|
|
6.087.238
|
|
5.402.751
|
|
-11,24
|
Chè
|
2.994
|
6.314.704
|
2.273
|
4.266.055
|
-24,08
|
-32,44
|
Sp từ sắt thép
|
|
5.544.828
|
|
2.869.591
|
|
-48,25
|
Giấy và các sp từ giấy
|
|
3.830.642
|
|
2.647.280
|
|
-30,89
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet