(VINANET) Mười tháng đầu năm 2014, hàng hóa của Việt Nam xuất sang thị trường Indonesia đạt trị giá 2,34 tỷ USD, tăng 20,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính riêng trong tháng 10/2014 đạt 350,30 triệu USD, tăng 61,4% so với tháng 9/2014.

Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường này, đạt 693,87 triệu USD, chiếm 29,6% tổng trị giá xuất khẩu, tăng 40,3% so với cùng kỳ năm 2013. Xếp thứ hai về kim ngạch là nhóm hàng sắt thép với 264,98 triệu USD, tăng 3,9%, chiếm 11,3% tổng kim ngạch. Tiếp đến nhóm máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác đạt trên 121,18 triệu USD, tăng trưởng 78% so với cùng kỳ năm ngoái.

Đáng chú ý là các nhóm hàng công nghiệp xuất sang Indonesia trong 10 tháng đầu năm 2014 đã đạt được mức tăng trưởng khá cao so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó xuất khẩu mặt hàng than đá tuy kim ngạch đạt hơn 9,19 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ năm ngoái thì đạt mức tăng trưởng tới 129,6%. Bên cạnh đó, một số nhóm hàng khác có kim ngạch tăng trưởng khá như: hóa chất tăng 128,8%; sản phẩm từ cao su tăng 92,2%; sản phẩm từ sắt thép tăng 84,1%. Tuy nhiên, một số mặt hàng sụt giảm mạnh về kim ngạch so với cùng kỳ như: Xăng dầu (-83,9%), chè (-54,4%), sản phẩm gốm, sứ (-37,3%),  dây điện và dây cáp điện (-36,8%).

Số liệu thống kê của Tổng Cục Hải quan XK sang Indonesia 10 tháng năm 2014.ĐVT: USD

 

Mặt hàng

 

T10/2014

 

10T/2014

T10/2014 so với T9/2014 (%)

10T/2014 so với cùng kỳ 2013 (%)

Tổng kim ngạch

350.304.593

2.347.740.779

+61,4

+20,4

Điện thoại các loại và linh kiện

105.872.412

693.872.098

+57,5

+40,3

Sắt thép các loại

36.410.984

264.981.063

+48,1

+3,9

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

16.361.475

121.182.511

+49,5

+78,0

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

13.645.607

98.075.703

+14,7

+16,9

Sản phẩm hóa chất

13.845.957

91.891.471

+9,3

+63,6

Gạo

48.995.625

89.644.306

+682,0

+19,4

Dầu thô

25.463.698

88.525.212

*

*

Phương tiện vận tải và phụ tùng

7.549.318

76.340.254

-1,4

-7,6

Hàng dệt, may

10.105.732

71.794.023

+49,5

-2,0

Xơ, sợi dệt các loại

4.923.583

66.234.524

-2,3

-3,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

3.759.122

53.578.199

+17,4

-16,4

Sản phẩm từ chất dẻo

6.240.884

52.858.991

+11,1

-8,8

Chất dẻo nguyên liệu

7.405.066

50.039.176

-2,4

-22,3

Cà phê

324.598

34.108.641

-58,9

+47,1

Sản phẩm từ sắt thép

3.551.745

33.280.024

-21,5

+84,1

Giày dép các loại

2.208.731

18.245.539

+87,9

+5,4

Cao su

1.343.726

15.743.161

-21,2

-29,2

Sản phẩm từ cao su

670.159

15.743.161

-24,9

+92,2

Kim loại thường khác và sản phẩm

1.777.543

15.184.531

-12,9

+18,8

Giấy và các sản phẩm từ giấy

1.558.963

13.373.132

+5,1

-12,5

Hàng rau quả

945.143

13.277.718

+34,4

-23,2

Dây điện và dây cáp điện

1.310.217

11.352.123

-15,2

-36,8

Than đá

420.343

9.192.561

+75,5

+129,6

Hóa chất

1.380.529

8.518.264

+323,7

+128,8

Xăng dầu các loại

 

5.389.679

*

-83,9

Sản phẩm gốm, sứ

1.152.590

4.962.442

+453,6

-37,3

Chè

465.152

4.865.693

+22,2

-57,4

Hàng thủy sản

532.373

4.502.677

+40,2

+35,1

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

390.648

3.453.941

+18,5

+58,1

Quặng và khoáng sản khác

83.012

1.587.011

-31,7

-21,3

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet