Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam tháng 11/2010 đạt 222 triệu USD, tăng 20,3% so với tháng trước và tăng 57,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu hoá chất của Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đạt 1,9 tỉ USD, tăng 27,8% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 11 tháng đầu năm 2010.
Trung Quốc dẫn đầu thị trường về kim ngạch cung cấp hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 đạt 449 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ, chiếm 24% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 361,5 triệu USD, tăng 8% so với cùng kỳ, chiếm 19,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 185 triệu USD, tăng 64,3% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch.
Trong 11 tháng đầu năm 2010, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ả rập Xê út đạt 3,9 triệu USD, tăng 98,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thái Lan đạt 159 triệu USD, tăng 66% so với cùng kỳ, chiếm 8,5% trong tổng kim ngạch; Hàn Quốc đạt 185 triệu USD, tăng 64,3% so với cùng kỳ, chiếm 9,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Braxin đạt 1,2 triệu USD, tăng 62,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Hà Lan đạt 9,3 triệu USD, giảm 89,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nga đạt 2,5 triệu USD, giảm 46,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 2 triệu USD, giảm 46% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Pháp đạt 15 triệu USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp hoá chất cho Việt Nam 11 tháng đầu năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch NK 11T/2009 (USD)
|
Kim ngạch NK 11T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
1.467.560.093
|
1.874.921.149
|
+ 27,8
|
Ấn Độ
|
30.474.993
|
44.476.767
|
+ 45,9
|
Anh
|
3.507.184
|
3.417.046
|
- 2,6
|
Ả rập Xê út
|
1.950.867
|
3.880.778
|
+ 98,9
|
Bỉ
|
33.750.421
|
48.452.278
|
+ 43,6
|
Braxin
|
726.259
|
1.179.054
|
+ 62,3
|
Đài Loan
|
334.789.767
|
361.479.904
|
+ 8
|
Đức
|
26.009.651
|
25.032.399
|
- 3,8
|
Hà Lan
|
88.074.461
|
9.263.614
|
- 89,5
|
Hàn Quốc
|
112.680.072
|
185.094.491
|
+ 64,3
|
Hoa Kỳ
|
49.688.578
|
66.429.034
|
+ 33,7
|
Hồng Kông
|
3.836.286
|
2.071.336
|
- 46
|
Indonesia
|
56.935.456
|
69.681.152
|
+ 22,4
|
Italia
|
4.605.292
|
5.995.291
|
+ 30,2
|
Malaysia
|
109.723.348
|
140.591.870
|
+ 28,1
|
Nam Phi
|
3.038.299
|
3.173.360
|
+ 4,4
|
Nga
|
4.615.224
|
2.485.394
|
- 46,1
|
Nhật Bản
|
111.213.150
|
153.253.962
|
+ 37,8
|
Ôxtrâylia
|
6.175.215
|
9.501.039
|
+ 53,9
|
Pháp
|
16.983.950
|
15.102.695
|
- 11,1
|
Singapore
|
52.042.688
|
59.369.933
|
+ 14
|
Tây Ban Nha
|
3.039.924
|
3.540.008
|
+ 16,5
|
Thái Lan
|
96.016.077
|
159.454.394
|
+ 66
|
Thuỵ Sĩ
|
2.518.737
|
2.556.999
|
+ 1,5
|
Trung Quốc
|
363.313.596
|
449.078.107
|
+ 23,6
|