Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, sản phẩm bằng nhựa nhập khẩu về Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 497,47 triệu USD, chiếm 1,55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 22,62% so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch nhập khẩu của riêng tháng 4 đạt 132,25 triệu USD, giảm 5,58% so với T3/2011.
Tháng 4, Trung Quốc vượt Nhật Bản, vươn lên vị trí dẫn đầu về kim ngạch với 35,98 triệu USD, tăng 6,68% so với T3/2011; đưa kim ngạch cả 4 tháng lên 122,31 triệu USD, chiếm 24,59% trong tổng kim ngạch, tăng 31,1% so với cùng kỳ.
Thị trường Nhật Bản xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch với 33,38 triệu USD, giảm 12,64% so với T3/2011; tổng cộng cả 4 tháng đạt 133,62 triệu USD, chiếm 26,86% tổng kim ngạch, tăng 10,53% so cùng kỳ.
Thị trường Hàn Quốc vẫn duy trì vị trí thứ 3 về kim ngạch với 15,77 triệu USD trong tháng 4, tăng nhẹ 0,09% so với T3/2011; tổng cộng cả 4 tháng đạt 57,69 triệu USD, chiếm 11,6% tổng kim ngạch, tăng 43,52% so cùng kỳ.
Trong tháng 4 có một nửa số thị trường nhập khẩu tăng kim ngạch so với tháng trước đó, còn lại một nửa số thị trường sụt giảm kim ngạch; trong đó kim ngạch tăng mạnh ở một số thị trường như: Thuỵ Điển; Hoa Kỳ; Ấn Độ với mức tăng lần lượt là 63%; 50,4% và 42,3%. Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở Indonesia (-29,8%); Philippines (-25,2%); Thái Lan (-24,5%).
Tính chung cả 4 tháng đầu năm 2011, đa số các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó thị trường Na Uy được đặc biệt chú ý, mặc dù kim ngạch đạt rất nhỏ 0,33 triệu USD - đứng gần cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng đạt mức tăng trưởng cực mạnh tới trên 928% so với cùng kỳ. Tiếp sau đó là một số thị trường cũng đạt mức tăng trưởng cao trên 60% so với cùng kỳ như: Thuỵ Điển (tăng 87,1%, đạt 1,06 triệu USD); Italia (tăng 63,7%, đạt 4,11triệu USD), Pháp (tăng 61,7%, đạt 2,03 triệu USD). Tuy nhiên, có một số thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, trong đó nhập khẩu từ Hà Lan lại sụt giảm rất mạnh tới 78,7%, sau đó là Canada giảm 22,3% so với cùng kỳ; còn lại một vài thị trường chỉ giảm nhẹ dưới mức 2 con số.
Thị trường cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2011
|
4T/2011
|
% tăng,giảm KN T4/2011 so với T3/2011
|
% tăng,giảm KN 4T/2011 so với 4T/2010
|
Tổng cộng
|
132.251.984
|
497.467.063
|
-5,58
|
+22,62
|
Nhật Bản
|
33.377.878
|
133.623.914
|
-12,64
|
+10,53
|
Trung Quốc
|
35.984.464
|
122.305.683
|
+6,68
|
+31,10
|
Hàn Quốc
|
15.773.658
|
57.685.335
|
+0,09
|
+43,52
|
Thái Lan
|
10.026.280
|
46.711.006
|
-24,54
|
+37,55
|
Đài Loan
|
11.235.593
|
41.661.903
|
-11,02
|
+17,33
|
Malaysia
|
5.997.490
|
22.505.556
|
-13,96
|
-3,42
|
Indonesia
|
2.549.658
|
14.057.122
|
-29,79
|
+23,20
|
Hoa Kỳ
|
3.817.679
|
10.823.359
|
+50,39
|
+12,79
|
Hồng Kông
|
2.974.401
|
9.159.329
|
-0,88
|
+47,84
|
Singapore
|
2.095.452
|
6.368.757
|
+35,96
|
+48,42
|
Đức
|
1.418.513
|
5.514.554
|
-9,75
|
+51,65
|
Italia
|
1.130.025
|
4.113.493
|
+6,17
|
+63,72
|
Philippine
|
641.544
|
2.942.363
|
-25,23
|
-1,84
|
Anh
|
1.115.359
|
2.818.614
|
+16,37
|
+34,14
|
Ấn Độ
|
679.209
|
2.553.073
|
+42,33
|
+50,36
|
Pháp
|
622.186
|
2.026.106
|
+28,57
|
+61,72
|
Thuỵ Sĩ
|
368.879
|
1.620.034
|
-17,29
|
-0,99
|
Thuỵ Điển
|
389.725
|
1.056.755
|
+63,13
|
+87,08
|
Hà Lan
|
181.006
|
609.749
|
+35,64
|
-78,70
|
Na Uy
|
0
|
327.973
|
*
|
+928,42
|
Canada
|
54.319
|
250.296
|
-17,18
|
-22,32
|
(Vinanet-ThuyChung)