Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 774,8 triệu USD, tăng 4.630% so với tháng trước và tăng 20.067,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 2,3 tỉ USD, giảm 11,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 5,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Thuỵ Sĩ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 2 tỉ USD, giảm 10,2% so với cùng kỳ, chiếm 87,9% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nam Phi đạt 154,4 triệu USD, giảm 19,6% so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Pháp đạt 31,4 triệu USD, tăng 43% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.
Trung Quốc là thị trường tuy đứng thứ 16/18 trong bảng xếp hạng kim ngạch xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đạt 851 nghìn USD, tăng 1.816,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Anh đạt 964,7 nghìn USD, tăng 292,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Tây Ban Nha đạt 1,4 triệu USD, tăng 163,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch; Hoa Kỳ đạt 30,8 triệu USD, tăng 112,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Đài Loan đạt 10,6 triệu USD, tăng 86,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm: Ôxtrâylia đạt 3,8 triệu USD, giảm 90,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Bỉ đạt 2,8 triệu USD, giảm 59,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 19,3 triệu USD, giảm 34,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 2 triệu USD, giảm 28,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,08% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 8T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
2.622.776.725
|
2.331.257.410
|
- 11,1
|
Thuỵ Sĩ
|
2.281.834.663
|
2.049.311.945
|
- 10,2
|
Nam Phi
|
191.981.931
|
154.394.962
|
- 19,6
|
Pháp
|
21.959.204
|
31.406.974
|
+ 43
|
Hoa Kỳ
|
14.504.792
|
30.845.530
|
+ 112,7
|
Nhật Bản
|
29.574.578
|
19.279.976
|
- 34,8
|
Đài Loan
|
5.688.685
|
10.623.203
|
+ 86,7
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
5.083.420
|
5.925.703
|
+ 16,6
|
Hồng Kông
|
6.058.771
|
5.409.091
|
- 10,7
|
Ôxtrâylia
|
39.435.942
|
3.804.689
|
- 90,4
|
Bỉ
|
6.846.512
|
2.793.411
|
- 59,2
|
Đức
|
1.586.902
|
2.538.583
|
+ 60
|
Hàn Quốc
|
2.745.214
|
1.971.834
|
- 28,2
|
Thái Lan
|
1.615.520
|
1.961.960
|
+ 21,4
|
Tây Ban Nha
|
537.064
|
1.417.289
|
+ 163,9
|
Anh
|
245.987
|
964.710
|
+ 292,2
|
Trung Quốc
|
44.418
|
851.101
|
+ 1.816,1
|
Hà Lan
|
181.701
|
555.224
|
+ 205,6
|
Italia
|
548.201
|
357.686
|
- 34,8
|