Chín tháng đầu năm cả nước xuất khẩu hơn 5,3 triệu tấn gạo, thu về 2,48 tỷ USD (tăng 6,8% về lượng và tăng 10,8% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2009); lượng gạo xuất khẩu của riêng tháng 9 đạt 354.112 tấn, trị giá 150,62 triệu USD (giảm 42,4% về lượng và giảm 34,3% về kim ngạch so với tháng 8/2010).
Trong 9 tháng đầu năm 2010, Philippines vẫn là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, với tổng lượng gạo là 1,47 triệu tấn, đạt kim ngạch 942 triệu USD (chiếm 27,7% về lượng và chiếm 38% tổng kim ngạch); thị trường Singapore đứng thứ 2 với 483.878 tấn, trị giá 198,18 triệu USD (chiếm 9,1% về lượng và chiếm 8% tổng kim ngạch). Tiếp theo đó là 3 thị trường cũng đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD như: Cu Ba 123,6 triệu USD; Malaysia 121 triệu USD; Đài Loan 120,4 triệu USD.
Xét về mức độ tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2009, đa số xuất khẩu gạo sang các thị trường bị sụt giảm cả về lượng và kim ngạch; trong đó xuất khẩu sang Italia giảm mạnh nhất, chỉ đạt 722 tấn, trị giá 314.131 USD (giảm 91% về lượng và giảm 90% về kim ngạch); đứng thứ 2 về mức sụt giảm là xuất khẩu sang Tây Ban Nha chỉ đạt 672 tấn, trị giá 280.537 USD (giảm 83% về lượng và giảm 82% về kim ngạch); thị trường sụt giảm tiếp theo là Bỉ (giảm 60,7% về lượng và giảm 69% về kim ngạch); Hà Lan (giảm 66,8% về lượng và giảm 60% về kim ngạch); Ucraina (giảm 63% về lượng và giảm 60% về kim ngạch); Tuy nhiên, có một số thị trường tăng trưởng mạnh so với cùng kỳ, trong đó dẫn đầu về mức tăng trưởng là thị trường Hồng Kông với 97.212 tấn, trị giá trên 45 triệu USD (tăng 213% về lượng và tăng 229,3% về kim ngạch); thị trường đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là Indonesia với 35.289 tấn, trị giá 21,78 triệu USD (tăng 104% về lượng và tăng 216% về kim ngạch); tiếp đến Đài Loan đạt 309.392 tấn, trị giá 120,4 triệu USD (tăng 127% về lượng và tăng 121% về kim ngạch); Singapore (tăng 87% về lượng và tăng 88% về kim ngạch).
Tháng 9/2010, Việt Nam tiếp tục mất thêm 2 thị trường xuất khẩu gạo so với tháng 8/2010 là Cu Ba và Tây Ban Nha; Có 3 thị trường giảm cả về lượng và kim ngạch so với tháng 8; trong đó xuất sang Trung Quốc giảm mạnh nhất (giảm 64% về lượng và giảm 61% về kim ngạch), chỉ đạt 6.663 tấn, trị giá 2,9 triệu USD; Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất (giảm 56% về lượng và giảm 52,5% về kim ngạch), đạt 269 tấn, trị gía 0,13 triệu USD; Indonesia (giảm 4% về lượng và giảm 3% về kim ngạch), đạt 9,174 tấn, trị giá 9,78 triệu USD. Ngược lại, kim ngạch xuất khẩu sang Malaysia đạt mức tăng trưởng mạnh nhất so với tháng 8 đạt 48.016 tấn, trị giá 22,9 triệu USD (tăng 263% về lượng và tăng 251,6% về kim ngạch); tiếp đến thị trường Pháp mặc dù chỉ đạt 602 tấn, trị giá 0,21 triệu USD nhưng tăng mạnh so với tháng 7 (tăng 423,5% về lượng và tăng 154,8% về kim ngạch); sau đó là Nga (tăng 59,4% về lượng và tăng 82,5% về kim ngạch).
Xuất khẩu gạo sang các thị trường 9 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Tháng 9
|
9 tháng
|
% tăng giảm T9 so với T8
|
% tăng giảm 9T/2010 so với 9T/2009
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(tấn)
|
Trị giá
(USD)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Lượng
(%)
|
Trị giá
(%)
|
Tổng cộng
|
354.112
|
150.621.014
|
5.305.348
|
2.479.018.462
|
-42,38
|
-34,31
|
+6,82
|
+10,83
|
Philippines
|
2.460
|
1.713.525
|
1.468.633
|
941.973.716
|
-42,66
|
+22,38
|
-6,64
|
+10,51
|
Singapore
|
41.966
|
18.765.071
|
483.878
|
198.181.267
|
-9,07
|
+2,17
|
+87,36
|
+88,48
|
Cu Ba
|
0
|
0
|
297.125
|
123.614.832
|
*
|
*
|
-22,12
|
-23,78
|
Malaysia
|
48.016
|
22.884.880
|
263.309
|
121.033.704
|
+263,04
|
+251,60
|
-42,45
|
-39,78
|
Đài Loan
|
7.839
|
3.396.682
|
309.392
|
120.392.800
|
+48,63
|
+44,61
|
+127,23
|
+120,57
|
Hồng Kông
|
9.959
|
5.401.720
|
97.212
|
45.049.846
|
-6,42
|
+7,76
|
+213,25
|
+229,28
|
Trung Quốc
|
6.663
|
2.920.855
|
104.744
|
43.410.208
|
-64,13
|
-60,84
|
*
|
*
|
Nga
|
21.125
|
9.319.761
|
71.591
|
30.230.730
|
+59,43
|
+82,52
|
-1,17
|
-4,06
|
Indonesia
|
9.174
|
5.782.250
|
35.289
|
21.779.955
|
-4,14
|
-3,21
|
+104,15
|
+215,69
|
Nam Phi
|
2.500
|
1.164.925
|
26.706
|
10.771.877
|
+33,33
|
+57,80
|
-20,92
|
-26,68
|
Ucraina
|
1.975
|
926.325
|
12.284
|
5.656.498
|
-1,25
|
+4,17
|
-62,88
|
-59,38
|
Australia
|
709
|
474.308
|
5.460
|
3.099.977
|
+14,91
|
+32,08
|
+15,14
|
+6,82
|
Tiểu vương Quốc Ả Rập thống nhất
|
269
|
126.885
|
5.231
|
2.308.918
|
-56,40
|
-52,54
|
-18,74
|
-18,82
|
Ba Lan
|
0
|
0
|
3.547
|
1.335.806
|
*
|
*
|
-27,89
|
-34,75
|
Bỉ
|
0
|
0
|
3.805
|
1.126.266
|
*
|
*
|
-60,74
|
-69,06
|
Pháp
|
602
|
213.001
|
2.552
|
1.046.377
|
+423,48
|
+154,81
|
-10,36
|
-28,13
|
Hà Lan
|
0
|
0
|
754
|
413.902
|
*
|
*
|
-68,64
|
-59,50
|
Italia
|
0
|
0
|
722
|
314.131
|
*
|
*
|
-90,98
|
-89,55
|
Tây Ban Nha
|
0
|
0
|
672
|
280.537
|
*
|
*
|
-82,94
|
-81,73
|
(vinanet_ThuyChung)