Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 2/2011 đạt 310 triệu USD, giảm 44,1% so với tháng trước nhưng tăng 13,2% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt 864,7 triệu USD, tăng 28% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2011.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt 230,5 triệu USD, tăng 43,2% so với cùng kỳ, chiếm 26,7% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 70 triệu USD, giảm 1,3% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.
Trong 2 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Panama đạt 16,8 triệu USD, tăng 83,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 33,8 triệu USD, tăng 78,5% so với cùng kỳ, chiếm 3,9% trong tổng kim ngạch; Nhật Bản đạt 54 triệu USD, tăng 77,3% so với cùng kỳ, chiếm 6,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Hàn Quốc đạt 20,9 triệu USD, tăng 72,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,4% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Bồ Đào Nha đạt 211,5 nghìn USD, giảm 29% so với cùng kỳ, chiếm 0,02% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hy Lạp đạt 1,5 triệu USD, giảm 28,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 3 triệu USD, giảm 25,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thổ Nhĩ Kỳ đạt 2,1 triệu USD, giảm 8,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)
|
Kim ngạch XK 2T/2011 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
675.593.879
|
864.742.333
|
+ 28
|
Ấn Độ
|
1.504.953
|
1.748.243
|
+ 16,2
|
Anh
|
70.939.431
|
70.039.640
|
- 1,3
|
Áo
|
5.611.638
|
6.366.756
|
+ 13,5
|
Ba Lan
|
969.526
|
1.156.183
|
+ 19,3
|
Bỉ
|
37.809.641
|
50.128.651
|
+ 32,6
|
Bồ Đào Nha
|
297.510
|
211.493
|
- 29
|
Brazil
|
15.940.077
|
25.687.515
|
+ 61,2
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
4.174.981
|
3.119.803
|
- 25,3
|
Canada
|
12.049.026
|
13.863.641
|
+ 15
|
Cuba
|
387.381
|
464.053
|
+ 19,8
|
Đài Loan
|
4.499.874
|
6.389.635
|
+ 42
|
Đan Mạch
|
3.037.678
|
4.564.269
|
+ 50,3
|
Đức
|
59.016.485
|
62.365.321
|
+ 5,7
|
Hà Lan
|
36.345.347
|
44.791.393
|
+ 23,2
|
Hàn Quốc
|
12.112.407
|
20.868.245
|
+ 72,3
|
Hoa Kỳ
|
160.969.170
|
230.484.877
|
+ 43,2
|
Hồng Kông
|
6.415.122
|
8.418.322
|
+ 31,2
|
Hy Lạp
|
2.071.438
|
1.489.633
|
- 28,1
|
Indonesia
|
1.176.241
|
1.124.103
|
- 4,4
|
Italia
|
38.318.498
|
35.580.533
|
- 7,1
|
Malaysia
|
4.747.565
|
4.702.401
|
- 1
|
Mêhicô
|
23.880.914
|
25.850.236
|
+ 8,2
|
Na Uy
|
1.426.427
|
|
|
Nam Phi
|
4.638.081
|
6.653.511
|
+ 43,5
|
Nga
|
6.701.750
|
9.213.528
|
+ 37,5
|
Nhật Bản
|
30.484.349
|
54.041.892
|
+ 77,3
|
Ôxtrâylia
|
6.887.229
|
8.010.424
|
+ 16,3
|
Panama
|
9.173.743
|
16.817.476
|
+ 83,3
|
Phần Lan
|
651.853
|
603.891
|
- 7,4
|
Pháp
|
23.498.506
|
29.405.455
|
+ 25,1
|
Philippine
|
1.056.615
|
1.529.763
|
+ 44,8
|
Séc
|
1.459.148
|
2.108.500
|
+ 44,5
|
Singapore
|
1.924.059
|
2.380.443
|
+ 23,7
|
Tây Ban Nha
|
34.986.508
|
36.540.145
|
+ 4,4
|
Thái Lan
|
1.033.005
|
1.448.091
|
+ 40,2
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
2.338.861
|
2.148.884
|
- 8,1
|
Thuỵ Điển
|
6.023.672
|
5.147.776
|
- 14,5
|
Thuỵ Sĩ
|
2.866.611
|
2.768.113
|
- 3,4
|
Trung Quốc
|
18.910.959
|
33.763.787
|
+ 78,5
|
Ucraina
|
1.092.540
|
1.242.349
|
+ 13,7
|