Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 4/2011 đạt 494,8 triệu USD, tăng 10,5% so với tháng trước và tăng 31% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 1,8 tỉ USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 4 tháng đầu năm 2011.

Phần lớn thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Thuỵ Điển đạt 8,5 triệu USD, giảm 8,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Anh đạt 146,6 triệu USD, giảm 3,4% so với cùng kỳ, chiếm 8,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Tây Ban Nha đạt 74,5 triệu USD, giảm 2,1% so với cùng kỳ, chiếm 4,1% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Philippine đạt 4,9 triệu USD, tăng 109,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Panama đạt 32,5 triệu USD, tăng 101,7% so với cùng kỳ, chiếm 1,8% trong tổng kim ngạch; Na uy đạt 4,3 triệu USD, tăng 81,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Séc đạt 5,2 triệu USD, tăng 77,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011 đạt 539,9 triệu USD, tăng 40,8% so với cùng kỳ, chiếm 29,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 4 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 4T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 4T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.383.807.749

1.807.460.659

+ 30,6

Ấn Độ

2.539.604

4.075.059

+ 60,5

Anh

151.707.055

146.611.415

- 3,4

Áo

10.756.158

18.883.978

+ 75,6

Ba Lan

1.084.205

1.485.686

+ 37

Bỉ

69.616.296

92.179.177

+ 32,4

Bồ Đào Nha

381.572

441.532

+ 15,7

Braxin

34.785.522

53.353.105

+ 53,4

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

6.441.974

6.785.909

+ 5,3

Canada

26.270.993

31.168.823

+ 18,6

Cu ba

504.529

648.610

+ 28,6

Đài Loan

12.959.824

17.030.289

+ 31,4

Đan Mạch

5.697.088

7.557.872

+ 32,7

Đức

95.777.422

108.023.290

+ 12,8

Hà Lan

73.035.769

98.920.954

+ 35,4

Hàn Quốc

25.776.552

38.693.550

+ 50,1

Hoa Kỳ

383.395.621

539.862.013

+ 40,8

Hồng Kông

13.691.955

18.991.716

+ 38,7

Hy Lạp

3.639.001

4.372.010

+ 20,1

Indonesia

2.952.768

3.379.906

+ 14,5

Italia

60.256.602

62.938.417

+ 4,5

Malaysia

6.962.975

8.530.904

+ 22,5

Mêhicô

50.372.546

59.778.907

+ 18,7

Na uy

2.391.065

4.349.062

+ 81,9

Nam Phi

10.379.067

14.775.829

+ 42,4

Nga

12.433.343

14.238.921

+ 14,5

Nhật Bản

54.407.978

90.042.565

+ 65,5

Ôxtrâylia

14.496.416

17.873.931

+ 23,3

Panama

16.098.792

32.478.741

+ 101,7

Phần Lan

992.796

1.596.354

+ 60,8

Pháp

45.569.694

61.229.078

+ 34,4

Philippine

2.315.265

4.860.890

+ 109,9

Séc

2.922.730

5.185.378

+ 77,4

Singapore

4.237.494

5.345.410

+ 26,1

Tây Ban Nha

76.030.640

74.451.156

- 2,1

Thái Lan

2.025.787

3.125.995

+ 54,3

Thổ Nhĩ Kỳ

3.830.283

4.462.430

+ 16,5

Thuỵ Điển

9.228.302

8.461.410

- 8,3

Thuỵ Sĩ

4.974.097

5.215.709

+ 4,9

Trung Quốc

42.187.123

67.200.641

+ 59,3

Ucraina

1.453.141

1.692.279

+ 16,5

Nguồn: Vinanet