Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 614 triệu USD, giảm 4,5% so với tháng trước và giảm 16,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 3,6 tỉ USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,9% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Hầu hết các thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Anh đạt 285,9 triệu USD, giảm 0,5% so với cùng kỳ, chiếm 7,9% trong tổng kim ngạch.

Mặt khác, trong 7 tháng đầu năm 2011 có thêm 4 thị trường xuất khẩu giày dép mới là: Achentina, Chi lê, Niu zi lân và Slôvakia.

Cũng trong 7 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu giày dép có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Philippine đạt 8,3 triệu USD, tăng 95,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hàn Quốc đạt 80 triệu USD, tăng 77,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 6,2 triệu USD, tăng 73,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Panama đạt 75 triệu USD, tăng 73,2% so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 1 tỉ USD, tăng 40,7% so với cùng kỳ, chiếm 28,9% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

2.771.160.000

3.634.070.953

+ 31,1

Achentina

 

29.974.706

 

Ấn Độ

6.633.858

10.179.055

+ 53,4

Anh

287.224.710

285.862.153

- 0,5

Áo

24.459.019

38.397.481

+ 57

Ba Lan

2.716.193

3.886.124

+ 43

Bỉ

139.046.124

197.762.176

+ 42,2

Bồ Đào Nha

784.576

1.256.247

+ 60,1

Braxin

62.804.045

99.820.269

+ 58,9

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

13.930.288

15.440.246

+ 10,8

Canada

56.681.588

65.345.718

+ 15,3

Chi lê

 

32.639.870

 

Cu ba

547.207

902.239

+ 64,9

Đài Loan

23.954.268

30.734.558

+ 28,3

Đan Mạch

10.459.720

15.393.283

+ 47,2

Đức

198.961.456

230.880.598

+ 16

Hà Lan

165.547.652

202.132.884

+ 22

Hàn Quốc

45.246.768

80.269.383

+ 77,4

Hoa Kỳ

746.886.940

1.050.658.328

+ 40,7

Hồng Kông

28.855.418

40.957.141

+ 41,9

Hy Lạp

9.288.106

10.860.411

+ 16,9

Indonesia

4.924.964

5.927.754

+ 20,4

Italia

131.350.255

142.800.396

+ 8,7

Malaysia

11.876.839

14.565.509

+ 22,6

Mêhicô

98.931.411

109.332.214

+ 10,5

Na uy

5.875.106

9.652.098

+ 64,3

Nam Phi

21.111.729

31.856.080

+ 50,9

Niu zi lân

 

5.932.680

 

Nga

28.023.179

34.294.611

+ 22,4

Nhật Bản

95.289.062

150.457.779

+ 57,9

Ôxtrâylia

25.784.359

32.313.918

+ 25,3

Panama

43.317.403

75.029.433

+ 73,2

Phần Lan

1.938.278

2.487.799

+ 28,4

Pháp

106.509.634

140.810.210

+ 32,2

Philippine

4.220.678

8.257.758

+ 95,7

Séc

6.905.915

10.734.494

+ 55,4

Singapore

7.516.974

10.449.219

+ 39

Slôvakia

 

13.674.114

 

Tây Ban Nha

140.367.316

147.069.460

+ 4,8

Thái Lan

3.555.434

6.172.488

+ 73,6

Thổ Nhĩ Kỳ

10.322.829

11.980.937

+ 16

Thuỵ Điển

20.552.481

22.976.016

+ 11,8

Thuỵ Sĩ

9.909.567

12.224.109

+ 23,4

Trung Quốc

77.290.801

127.438.993

+ 64,9

Ucraina

2.969.212

3.796.138

+ 27,9

 

Nguồn: Vinanet