Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam tháng 12/2010 đạt 562,9 triệu USD, tăng 11,6% so với tháng trước và tăng 19,4% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 đạt 5,1 tỉ USD, tăng 26% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước năm 2010.
Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 đạt 1,4 tỉ USD, tăng 35,5% so với cùng kỳ, chiếm 27,5% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 495,7 triệu USD, tăng 11,5% so với cùng kỳ, chiếm 9,7% trong tổng kim ngạch.
Trong năm 2010, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Braxin đạt 126,2 triệu USD, tăng 177% so với cùng kỳ, chiếm 2,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 12,7 triệu USD, tăng 105,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Nga đạt 48 triệu USD, tăng 63,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Trung Quốc đạt 155 triệu USD, tăng 58,1% so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép các loại của Việt Nam năm 2010 có độ suy giảm: Cu Ba đạt 2 triệu USD, giảm 60% so với cùng kỳ, chiếm 0,04% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Điển đạt 35,9 triệu USD, giảm 20,8% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; Bồ Đào Nha đạt 1,3 triệu USD, giảm 15,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,03% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 4,7 triệu USD, giảm 10% so với cùng kỳ, chiếm 0,09% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam năm 2010.
Thị trường
|
Kim ngạch XK năm 2009 (USD)
|
Kim ngạch XK năm 2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
4.066.760.529
|
5.122.258.734
|
+ 26
|
Ấn Độ
|
6.193.618
|
12.739.358
|
+ 105,7
|
Anh
|
444.542.017
|
495.671.394
|
+ 11,5
|
Áo
|
43.471.594
|
51.939.632
|
+ 19,5
|
Ba Lan
|
5.193.526
|
4.673.331
|
- 10
|
Bỉ
|
202.644.137
|
244.665.848
|
+ 20,7
|
Bồ Đào Nha
|
1.537.743
|
1.297.717
|
- 15,6
|
Braxin
|
45.552.158
|
126.197.792
|
+ 177
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
19.559.178
|
24.503.729
|
+ 25,3
|
Canada
|
88.766.086
|
108.769.520
|
+ 22,5
|
Cu ba
|
5.061.466
|
2.022.152
|
- 60
|
Đài Loan
|
41.984.572
|
45.417.119
|
+ 8,2
|
Đan Mạch
|
15.171.607
|
18.629.678
|
+ 22,8
|
Đức
|
308.739.658
|
356.774.795
|
+ 15,6
|
Hà Lan
|
283.339.023
|
319.017.375
|
+ 12,6
|
Hàn Quốc
|
61.818.946
|
92.449.763
|
+ 49,5
|
Hoa Kỳ
|
1.038.826.191
|
1.407.310.433
|
+ 35,5
|
Hồng Kông
|
44.542.397
|
57.224.568
|
+ 28,5
|
Hy Lạp
|
18.053.570
|
17.030.462
|
- 5,7
|
Indonesia
|
5.232.231
|
7.543.626
|
+ 44,2
|
Italia
|
192.963.688
|
231.038.607
|
+ 19,7
|
Malaysia
|
19.279.736
|
21.597.386
|
+ 12
|
Mêhicô
|
138.398.226
|
191.890.517
|
+ 38,7
|
Nauy
|
8.679.311
|
12.194.731
|
+ 40,5
|
Nam Phi
|
35.868.432
|
40.809.713
|
+ 13,8
|
Nga
|
29.431.711
|
48.110.746
|
+ 63,5
|
Nhật Bản
|
122.473.697
|
171.963.162
|
+ 40,4
|
Ôxtrâylia
|
43.230.287
|
47.865.438
|
+ 10,7
|
Panama
|
63.330.649
|
77.439.924
|
+ 22,3
|
Phần Lan
|
3.655.587
|
3.606.642
|
- 1,4
|
Pháp
|
159.753.871
|
194.633.242
|
+ 21,8
|
Philippine
|
5.622.784
|
8.007.801
|
+ 42,4
|
Séc
|
9.961.188
|
13.164.888
|
+ 32,2
|
Singapore
|
12.449.730
|
14.443.422
|
+ 16
|
Tây Ban Nha
|
214.014.178
|
238.177.250
|
+ 11,3
|
Thái Lan
|
6.639.152
|
6.629.844
|
- 0,1
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
18.484.382
|
18.022.728
|
- 2,5
|
Thuỵ Điển
|
45.262.188
|
35.858.198
|
- 20,8
|
Thuỵ Sĩ
|
18.974.234
|
17.869.842
|
- 5,8
|
Trung Quốc
|
98.016.953
|
154.970.503
|
+ 58,1
|
Ucraina
|
4.371.534
|
5.826.063
|
+ 33,3
|