Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 447,9 triệu USD, tăng 44,4% so với tháng trước và tăng 35,5% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 1,3 tỉ USD, tăng 30,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 6,7% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 379,6 triệu USD, tăng 44,2% so với cùng kỳ, chiếm 28,9% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Anh đạt 105,9 triệu USD, giảm 0,7% so với cùng kỳ, chiếm 8% trong tổng kim ngạch.

Trong 3 tháng đầu năm 2011, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Panama đạt 24,5 triệu USD, tăng 93,6% so với cùng kỳ, chiếm 1,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Philippine đạt 3,5 triệu USD, tăng 78,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; Phần Lan đạt 1,4 triệu USD, tăng 72,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Nhật Bản đạt 78,6 triệu USD, tăng 68,7% so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có độ suy giảm: Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất đạt 4,3 triệu USD, giảm 15,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Thuỵ Điển đạt 6,3 triệu USD, giảm 12% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 3,8 triệu USD, giảm 6,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 48,3 triệu USD, giảm 5% so với cùng kỳ, chiếm 3,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu giày dép của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 3T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 3T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

1.006.087.339

1.312.625.643

+ 30,5

Ấn Độ

2.197.901

2.861.295

+ 30,2

Anh

106.560.195

105.854.041

- 0,7

Áo

6.422.439

10.512.743

+ 63,7

Ba Lan

1.065.024

1.361.635

+ 27,9

Bỉ

54.731.984

70.131.068

+ 28,1

Bồ Đào Nha

360.896

441.488

+ 22,3

Braxin

25.057.428

34.730.651

+ 38,6

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

5.149.880

4.339.356

- 15,7

Canada

17.603.299

20.849.850

+ 18,4

Cuba

387.381

551.471

+ 42,4

Đài Loan

9.995.714

11.817.319

+ 18,2

Đan Mạch

3.693.984

6.111.161

+ 65,4

Đức

74.400.426

82.504.723

+ 10,9

Hà Lan

53.008.353

71.062.524

+ 34

Hàn Quốc

20.308.142

32.971.682

+ 62,4

Hoa Kỳ

263.274.673

379.594.905

+ 44,2

Hồng Kông

10.624.110

14.751.129

+ 38,8

Hy Lạp

2.422.910

2.769.728

+ 14,3

Indonesia

2.297.915

2.246.852

- 2,2

Italia

50.813.280

48.281.465

- 5

Malaysia

6.101.517

6.497.567

+ 6,5

Mêhicô

35.943.463

43.309.181

+ 20,5

Na Uy

2.003.836

2.989.221

+ 49,2

Nam Phi

6.874.888

10.074.482

+ 46,5

Nga

8.262.723

11.935.023

+ 44,4

Nhật Bản

46.570.524

78.567.610

+ 68,7

Ôxtrâylia

10.502.259

12.459.899

+ 18,6

Panama

12.642.006

24.471.660

+ 93,6

Phần Lan

790.621

1.363.120

+ 72,4

Pháp

31.040.963

41.281.206

+ 33

Philippine

1.951.680

3.492.139

+ 78,9

Séc

2.105.958

3.044.981

+ 44,6

Singapore

3.290.685

3.952.094

+ 20,1

Tây Ban Nha

53.336.020

53.799.786

+ 0,9

Thái Lan

1.671.083

2.151.732

+ 28,8

Thổ Nhĩ Kỳ

2.526.255

2.812.396

+ 11,3

Thuỵ Điển

7.122.041

6.271.365

- 12

Thuỵ Sĩ

4.107.836

3.847.322

- 6,3

Trung Quốc

31.371.627

51.112.503

+ 62,9

Ucraina

1.221.818

1.418.101

+ 16

 

Nguồn: Vinanet