Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 117,5 triệu USD, tăng 8,6% so với tháng trước và tăng 35,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 622 triệu USD, tăng 33% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 134,7 triệu USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ, chiếm 21,7% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, chỉ một số ít có độ suy giảm: Hungary đạt 67 nghìn USD, giảm 93,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Đài Loan đạt 17,6 triệu USD, giảm 56,4% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 4,3 triệu USD, giảm 15,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 8,6 triệu USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Hàn Quốc đạt 13,3 triệu USD, tăng 134,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,1% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ba Lan đạt 7,7 triệu USD, tăng 111,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,2% trong tổng kim ngạch; Ấn Độ đạt 4,5 triệu USD, tăng 92,2% so với cùng kỳ, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 16 triệu USD, tăng 80,2% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

467.450.725

622.085.166

+ 33

Ấn Độ

2.357.211

4.530.070

+ 92,2

Anh

23.164.930

32.667.931

+ 41

Ba Lan

3.633.468

7.678.364

+ 111,3

Bỉ

5.760.272

6.612.714

+ 14,8

Campuchia

24.542.638

37.787.711

+ 54

Canada

4.087.296

6.618.634

+ 61,9

Đài Loan

40.433.165

17.611.794

- 56,4

Đan Mạch

2.048.834

3.597.252

+ 75,6

Đức

31.535.545

47.996.330

+ 52,2

Hà Lan

27.796.378

40.455.450

+ 45,5

Hàn Quốc

5.685.867

13.337.180

+ 134,6

Hoa Kỳ

50.685.154

53.891.196

+ 6,3

Hồng Kông

5.034.507

4.270.782

- 15,2

Hungary

1.061.877

67.282

- 93,7

Indonesia

20.788.083

32.234.760

+ 55

Italia

8.828.030

8.550.987

- 3,1

Malaysia

13.515.819

17.935.629

+ 32,7

Mêhicô

704.369

985.976

+ 40

Mianma

 

2.614.967

 

Nauy

880.594

1.254.153

+ 42,4

Nga

2.527.002

4.100.345

+ 62,3

Nhật Bản

115.264.117

134.691.636

+ 16,9

Ôxtrâylia

7.339.095

13.030.083

+ 77,5

Phần Lan

1.660.314

2.862.355

+ 72,4

Pháp

11.481.688

15.339.877

+ 33,6

Philippine

14.381.474

19.078.577

+ 32,7

Singapore

8.177.911

8.215.442

+ 0,5

Tây Ban Nha

5.450.941

6.992.616

+ 28,3

Thái Lan

9.011.724

16.242.281

+ 80,2

Thổ Nhĩ Kỳ

2.050.889

2.783.448

+ 35,7

Thuỵ Điển

4.555.461

6.612.859

+ 45,2

Thuỵ Sĩ

2.058.734

2.432.691

+ 18,2

Trung Quốc

8.053.861

9.202.517

+ 14,3

Nguồn: Vinanet