Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam tháng 7/2011 đạt 112,6 triệu USD, giảm 4,2% so với tháng trước nhưng tăng 21,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 734,7 triệu USD, tăng 31,1% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2011.

Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đạt 156 triệu USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ, chiếm 21,3% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm: Hungary đạt 94 nghìn USD, giảm 91,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,01% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 5,7 triệu USD, giảm 3,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Italia đạt 9,9 triệu USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Hàn Quốc đạt 16 triệu USD, tăng 127,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 5,7 triệu USD, tăng 110,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,8% trong tổng kim ngạch; Đan Mạch đạt 4,6 triệu USD, tăng 91,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thái Lan đạt 20 triệu USD, tăng 86,6% so với cùng kỳ, chiếm 2,7% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 7T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 7T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

560.281.438

734.699.575

+ 31,1

Ấn Độ

2.686.034

5.659.509

+ 110,7

Anh

27.342.369

40.348.862

+ 47,6

Ba Lan

4.793.043

8.930.999

+ 86,3

Bỉ

6.449.609

7.459.000

+ 15,7

Campuchia

29.260.092

45.341.082

+ 55

Canada

5.434.609

7.600.217

+ 39,8

Đài Loan

12.220.493

21.283.620

+ 74,2

Đan Mạch

2.380.597

4.556.466

+ 91,4

Đức

38.157.167

56.544.210

+ 48,2

Hà Lan

34.193.701

46.701.093

+ 36,6

Hàn Quốc

7.127.073

16.230.872

+ 127,7

Hoa Kỳ

61.322.076

64.722.989

+ 5,5

Hồng Kông

5.925.174

5.713.211

- 3,6

Hungary

1.124.111

94.160

- 91,6

Indonesia

26.381.564

36.707.578

+ 39,1

Italia

9.942.138

9.913.259

- 0,3

Malaysia

16.121.007

20.570.996

+ 27,6

Mêhicô

917.374

1.064.891

+ 16

Mianma

 

2.914.200

 

Nauy

1.108.192

1.389.789

+ 25,4

Nga

3.128.468

4.862.074

+ 55,4

Nhật Bản

135.710.298

156.236.941

+ 15,1

Ôxtrâylia

9.445.596

15.414.214

+ 63,2

Phần Lan

2.204.854

3.361.037

+ 52,4

Pháp

13.235.474

17.534.699

+ 32,5

Philippine

17.180.878

22.238.707

+ 29,4

Singapore

9.841.787

9.519.024

- 3,3

Tây Ban Nha

6.186.640

8.008.679

+ 29,5

Thái Lan

10.765.330

20.086.153

+ 86,6

Thổ Nhĩ Kỳ

2.316.643

3.515.833

+ 51,8

Thuỵ Điển

5.482.853

7.943.245

+ 44,9

Thuỵ Sĩ

2.579.790

2.673.446

+ 3,6

Trung Quốc

9.633.890

10.892.150

+ 13

Ucraina

1.691.153

2.018.409

+ 19,4

Nguồn: Vinanet