Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 97 triệu USD, tăng 4,5% so với tháng trước và tăng 45,3% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 657,3 triệu USD, tăng 23,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 165 triệu USD, tăng 18,9% so với cùng kỳ, chiếm 25,1% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Hoa Kỳ đạt 71,7 triệu USD, giảm 28,3% so với cùng kỳ, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Đức đạt 43,5 triệu USD, tăng 24,4% so với cùng kỳ, chiếm 6,6% trong tổng kim ngạch.
Trong 8 tháng đầu năm 2010, những thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Indonesia đạt 29,3 triệu USD, tăng 228,7% so với cùng kỳ, chiếm 4,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hungary đạt 1,2 triệu USD, tăng 144,3% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Ucraina đạt 1,7 triệu USD, tăng 140,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 5,7 triệu USD, tăng 119,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,9% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 2 thị trường có độ suy giảm về kim ngạch: Hoa Kỳ đạt 71,7 triệu USD, giảm 28,3% so với cùng kỳ, chiếm 10,9% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Nauy đạt 1,3 triệu USD, giảm 10,4% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
Kim ngạch XK 8T/2009 (USD)
|
Kim ngạch XK 8T/2010 (USD)
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Tổng
|
533.576.210
|
657.311.554
|
+ 23,2
|
Ấn Độ
|
1.754.906
|
3.267.821
|
+ 86,2
|
Anh
|
22.535.037
|
31.601.759
|
+ 40,2
|
Ba Lan
|
2.600.454
|
5.697.951
|
+ 119,1
|
Bỉ
|
4.958.658
|
7.122.470
|
+ 43,6
|
Campuchia
|
24.981.217
|
34.774.909
|
+ 39,2
|
Canada
|
5.231.513
|
6.947.686
|
+ 32,8
|
Đài Loan
|
9.203.759
|
13.433.871
|
+ 46
|
Đan Mạch
|
2.598.439
|
2.734.023
|
+ 5,2
|
Đức
|
34.992.565
|
43.531.076
|
+ 24,4
|
Hà Lan
|
29.456.069
|
40.721.675
|
+ 38,2
|
Hàn Quốc
|
6.666.660
|
8.470.472
|
+ 27
|
Hoa Kỳ
|
99.915.667
|
71.654.335
|
- 28,3
|
Hồng Kông
|
3.364.465
|
6.671.578
|
+ 98,3
|
Hungary
|
492.591
|
1.203.322
|
+ 144,3
|
Indonesia
|
8.925.386
|
29.338.230
|
+ 228,7
|
Italia
|
8.998.498
|
11.352.871
|
+ 26,2
|
Malaysia
|
12.697.388
|
18.230.892
|
+ 43,6
|
Mêhicô
|
1.224.728
|
1.230.934
|
+ 0,5
|
Nauy
|
1.403.141
|
1.257.431
|
- 10,4
|
Nga
|
2.126.552
|
3.854.597
|
+ 81,3
|
Nhật Bản
|
138.676.888
|
164.952.794
|
+ 18,9
|
Ôxtrâylia
|
8.997.243
|
11.366.804
|
+ 26,3
|
Phần Lan
|
1.875.753
|
2.529.663
|
+ 34,9
|
Pháp
|
13.341.763
|
14.953.862
|
+ 12
|
Philippine
|
11.104.544
|
20.182.106
|
+ 81,7
|
Singapore
|
5.800.585
|
11.715.028
|
+ 102
|
Tây Ban Nha
|
6.722.585
|
6.760.143
|
+ 0,6
|
Thái Lan
|
6.025.949
|
12.815.620
|
+ 112,7
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
1.196.829
|
2.579.125
|
+ 115,5
|
Thuỵ Điển
|
4.822.659
|
6.451.435
|
+ 33,8
|
Thuỵ Sĩ
|
2.600.498
|
2.998.290
|
+ 15,3
|
Trung Quốc
|
10.895.414
|
11.151.829
|
+ 2,4
|
Ucraina
|
716.450
|
1.726.086
|
+ 140,9
|