(VINANET) - Với đà tăng trưởng từ 2 tháng đầu năm, kết thúc quý I/2014, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Singapore tiếp tục tăng trưởng, tăng 6,67% so với cùng kỳ năm 2013, đạt 630,5 triệu USD.
Các mặt hàng Việt Nam chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Singapore trong quý I/2014 là máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện, điện thoại các loại và linh kiện, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng… trong đó mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt kim ngạch cao nhất, đạt 99,1 triệu USD, tăng 2,4% so với quý I/2013; đứng thứ hai về kim ngạch là điện thoại các loại và linh kiện, đạt 71 triệu USD, tăng 8,22%....
Nhìn chung, ba tháng đầu năm 2014, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Singapore tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng, số mặt hàng có tốc độ tăng trưởng chiếm 59,2%, trong đó mặt hàng xăng dầu các loại tuy kim ngạch chỉ đạt 2,7 triệu USD, nhưng lại có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất, tăng 239,48%; kế đến là mặt hàng hạt tiêu, tăng 196,23%, đạt kim ngạch 39,2 triệu USD…
Đối với mặt hàng hồ tiêu, thì Singapore là một trong những thị trường tiêu thụ hồ tiêu lớn nhất của Việt Nam, với 39,22 triệu USD, chiếm 11,67%, tăng mạnh, tăng 196,23% so với 3 tháng năm 2013.
Đáng chú ý, trong 3 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa sang thị trường Singapore có thêm mặt hàng sản phẩm gốm sứ, sản phẩm từ cao su với kim ngạch đạt lần lượt 1,06 triệu USD và 400,5 nghìn USD.
Ngoài những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng dương, thì những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng âm như: gạo, giấy, sắt thép, hạt điều, cao su, gỗ và sản phẩm… giảm mạnh nhất là mặt hàng cao su, giảm 80,68% so với cùng kỳ năm trước.
Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu sang Singapore 3 tháng năm 2014 – ĐVT: USD
|
KNXK 3T/2014
|
KNXK 3T/2013
|
% so sánh (+/-) kim ngạch
|
Tổng KN
|
630.503.128
|
591.059.803
|
6,67
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
99.152.944
|
96.825.655
|
2,40
|
điện thoại các loại và linh kiện
|
71.031.129
|
65.633.841
|
8,22
|
máy móc, tbi, dụng cụ phụ tùng khác
|
70.211.349
|
57.847.490
|
21,37
|
Dầu thô
|
68.174.707
|
37.188.026
|
83,32
|
phương tiện vận tải và phụ tùng
|
46.544.175
|
83.957.998
|
-44,56
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
39.294.777
|
35.296.226
|
11,33
|
hạt tiêu
|
39.221.612
|
13.240.116
|
196,23
|
gạo
|
24.737.096
|
39.797.982
|
-37,84
|
hàng thủy sản
|
21.596.802
|
20.385.636
|
5,94
|
hàng dệt may
|
9.514.210
|
8.851.006
|
7,49
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
8.727.339
|
9.094.222
|
-4,03
|
giày dép các loại
|
7.695.608
|
7.355.464
|
4,62
|
dây điện và dây cáp đện
|
6.930.049
|
10.677.255
|
-35,10
|
hàng rau quả
|
6.391.129
|
5.132.712
|
24,52
|
sản phẩm từ sắt thép
|
6.330.197
|
11.820.058
|
-46,45
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
5.061.979
|
4.776.334
|
5,98
|
sắt thép các loại
|
4.380.846
|
7.287.849
|
-39,89
|
sản phẩm hóa chất
|
4.224.139
|
4.132.494
|
2,22
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
4.198.420
|
11.031.301
|
-61,94
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
2.977.276
|
1.854.641
|
60,53
|
xăng dầu các loại
|
2.723.810
|
802.338
|
239,48
|
hạt điều
|
2.335.834
|
2.666.570
|
-12,40
|
cà phê
|
1.927.955
|
1.154.573
|
66,98
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
1.865.826
|
1.677.488
|
11,23
|
kim loại thường khác và sản phẩm
|
963.229
|
3.126.210
|
-69,19
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
921.044
|
991.086
|
-7,07
|
cao su
|
337.532
|
1.747.351
|
-80,68
|