Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví,vali, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 2/2011 đạt 53,9 triệu USD, giảm 49% so với tháng trước nhưng tăng 8,9% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt 159,7 triệu USD, tăng 34,5% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 2 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đạt gần 50 triệu USD, tăng 35,3% so với cùng kỳ, chiếm 31,3% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 23,4 triệu USD, tăng 59,5% so với cùng kỳ, chiếm 14,7% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Đài Loan đạt 859,7 nghìn USD, giảm 22,1% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Séc đạt 222 nghìn USD, giảm 22% so với cùng kỳ, chiếm 0,1% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Sĩ đạt 927 nghìn USD, giảm 4,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Ba Lan đạt 275 nghìn USD, giảm 2,7% so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Singapore đạt 728 nghìn USD, tăng 140% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 3,5 triệu USD, tăng 97,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,2% trong tổng kim ngạch; Thuỵ Điển đạt 2,5 triệu USD, tăng 78,8% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 685,8 nghìn USD, tăng 66,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 2 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 2T/2010 (USD)

Kim ngạch XK T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

118.685.365

159.684.479

+ 34,5

Anh

4.253.355

5.378.454

+ 26,5

Ba Lan

282.716

275.098

- 2,7

Bỉ

8.784.456

12.327.356

+ 40,3

Braxin

1.325.028

1.374.002

+ 3,7

Canada

1.756.618

3.472.913

+ 97,7

Đài Loan

1.104.093

859.671

- 22,1

Đan Mạch

403.060

462.222

+ 14,7

Đức

10.680.770

12.303.181

+ 15,2

Hà Lan

2.964.331

3.837.893

+ 29,5

Hàn Quốc

5.004.043

7.195.072

+ 43,8

Hoa Kỳ

36.945.132

49.986.711

+ 35,3

Hồng Kông

1.702.939

1.669.851

- 2

Italia

2.915.380

3.870.146

+ 32,7

Malaysia

411.860

685.841

+ 66,5

Mêhicô

765.051

844.757

+ 10,4

Nga

1.249.896

1.495.014

+ 19,6

Nhật Bản

14.691.717

23.438.531

+ 59,5

Ôxtrâylia

1.880.822

2.022.607

+ 7,5

Pháp

5.552.148

8.200.189

+ 47,7

Séc

285.327

222.424

- 22

Singapore

303.400

728.336

+ 140

Tây Ban Nha

5.065.010

5.595.057

+ 10,5

Thái Lan

487.665

512.126

+ 5

Thuỵ Điển

1.404.546

2.512.014

+ 78,8

Thuỵ Sĩ

972.713

927.349

- 4,7

Trung Quốc

1.453.287

2.297.620

+ 58

Nguồn: Vinanet