Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 5/2011 đạt 118,8 triệu USD, giảm 0,6% so với tháng trước nhưng tăng 33,7% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đạt 504 triệu USD, tăng 40,2% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 5 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ dẫn đầu thị trường về kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù 5 tháng đầu năm 2011 đạt 180 triệu USD, tăng 44% so với cùng kỳ, chiếm 35,8% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, duy nhất một thị trường có độ suy giảm là Đài Loan đạt 2,6 triệu USD, giảm 11% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ba Lan đạt 2 triệu USD, tăng 267,6% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 8,5 triệu USD, tăng 145,1% so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; Italia đạt 14,2 triệu USD, tăng 86% so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Canada đạt 13,3 triệu USD, tăng 82,3% so với cùng kỳ, chiếm 2,6% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 5T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 5T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

359.541.666

504.013.829

+ 40,2

Anh

10.997.694

14.611.110

+ 32,9

Ba Lan

551.400

2.027.198

+ 267,6

Bỉ

29.324.566

37.934.838

+ 29,4

Braxin

3.214.881

3.718.331

+ 15,7

Canada

7.311.242

13.327.771

+ 82,3

Đài Loan

3.288.469

2.598.723

- 11

Đan Mạch

964.391

1.462.059

+ 51,6

Đức

31.264.960

34.814.318

+ 11,4

Hà Lan

11.726.703

14.124.899

+ 20,5

Hàn Quốc

11.941.275

16.722.984

+ 40

Hoa Kỳ

125.288.934

180.429.964

+ 44

Hồng Kông

3.340.831

5.335.404

+ 59,7

Italia

7.658.595

14.246.115

+ 86

Malaysia

929.725

1.502.595

+ 61,6

Mêhicô

1.917.415

1.998.337

+ 4,2

Nga

3.478.853

4.253.139

+ 22,2

Nhật Bản

36.736.703

57.196.328

+ 55,7

Ôxtrâylia

3.590.904

5.466.587

+ 52,2

Pháp

23.394.867

30.741.359

+ 31,4

Séc

1.465.837

1.830.847

+ 24,9

Singapore

1.139.918

18.56.383

+ 62,9

Tây Ban Nha

13.472.404

15.574.689

+ 15,6

Thái Lan

965.626

1.076.554

+ 11,5

Thuỵ Điển

3.394.382

6.010.765

+ 77

Thuỵ Sĩ

1.776.453

2.081.688

+ 17,2

Trung Quốc

3.478.994

8.528.387

+ 145,1

Nguồn: Vinanet