Theo số liệu thống kê, kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam tháng 6/2011 đạt 125 triệu USD, tăng 5,5% so với tháng trước và tăng 38% so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 629 triệu USD, tăng 39,7% so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước 6 tháng đầu năm 2011.

Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù chủ yếu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đạt 224 triệu USD, tăng 42,3% so với cùng kỳ, chiếm 35,6% trong tổng kim ngạch. Đứng thứ hai là Nhật Bản đạt 70 triệu USD, tăng 66,2% so với cùng kỳ, chiếm 11,1% trong tổng kim ngạch.

Phần lớn thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ duy nhất 1 thị trường có độ suy giảm: Đài Loan đạt 3,2 triệu USD, giảm 25% so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch.

Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Ba Lan đạt 2,2 triệu USD, tăng 215,9% so với cùng kỳ, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Trung Quốc đạt 10 triệu USD, tăng 102,3% so với cùng kỳ, chiếm 1,6% trong tổng kim ngạch; Italia đạt 18 triệu USD, tăng 92,7% so với cùng kỳ, chiếm 2,9% trong tổng kim ngạch; Singapore đạt 2,5 triệu USD, tăng 80,5% so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Thụy Điển đạt 7,1 triệu USD, tăng 80,5% so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.

Thị trường xuất khẩu túi xách, ví, va li, mũ và ô dù của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011.

 

Thị trường

Kim ngạch XK 6T/2010 (USD)

Kim ngạch XK 6T/2011 (USD)

% tăng, giảm KN so với cùng kỳ

Tổng

450.381.699

629.350.016

+ 39,7

Anh

13.261.574

19.355.260

+ 45,9

Ba Lan

689.457

2.178.283

+ 215,9

Bỉ

38.223.214

47.471.586

+ 24,2

Braxin

4.076.808

5.730.319

+ 40,6

Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất

 

2.475.889

 

Canada

9.542.672

16.429.002

+ 72,2

Đài Loan

4.235.068

3.179.320

- 25

Đan Mạch

1.365.095

1.979.878

+ 45

Đức

39.739.392

43.267.929

+ 8,9

Hà Lan

15.759.908

17.183.689

+ 9

Hàn Quốc

14.067.533

20.579.586

+ 46,3

Hoa Kỳ

157.335.415

223.960.043

+ 42,3

Hồng Kông

4.115.169

6.689.904

+ 62,6

Italia

9.461.127

18.229.595

+ 92,7

Malaysia

1.102.811

1.836.672

+ 66,5

Mêhicô

2.303.605

2.460.975

+ 6,8

Nga

4.718.264

5.301.157

+ 12,4

Nhật Bản

42.113.062

69.979.573

+ 66,2

Ôxtrâylia

5.028.631

7.549.810

+ 50,1

Pháp

28.301.769

40.245.609

+ 42,2

Séc

1.692.954

2.360.479

+ 39,4

Singapore

1.395.284

2.518.349

+ 80,5

Tây Ban Nha

16.228.360

19.069.658

+ 17,5

Thái Lan

1.198.203

1.359.431

+ 13,5

Thụy Điển

3.938.392

7.108.266

+ 80,5

Thụy Sĩ

2.190.964

2.817.496

+ 28,6

Trung Quốc

4.978.684

10.073.139

+ 102,3

Nguồn: Vinanet