Theo số liệu thống kê, nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 7/2010 đạt 208,8 nghìn tấn với kim ngạch 373,8 triệu USD, tăng 4,5% về lượng và tăng 15,9% về trị giá so với tháng trước; giảm 8,2% về lượng nhưng tăng 26% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái; nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 đạt 1,3 triệu tấn với kim ngạch 2,1 tỉ USD, tăng 5,2% về lượng và tăng 43,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 4,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 7 tháng đầu năm 2010.
Hàn Quốc là thị trường dẫn đầu về cả lượng và kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010, đạt 241,7 nghìn tấn với kim ngạch 387 triệu USD, tăng 2,8% về lượng và tăng 43% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 18,4% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Đài Loan đạt 203,7 nghìn tấn với kim ngạch 333 triệu USD, tăng 8,9% về lượng và tăng 37,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 15,8% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Ả rập Xê út đạt 211 nghìn tấn với kim ngạch 272,6 triệu USD, tăng 48,4% về lượng và tăng 106,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 12,9% trong tổng kim ngạch.
Phần Lan tuy là thị trường đứng gần cuối trong bảng xếp hạng kim ngạch cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 nhưng có tốc độ tăng trưởng đột biến, đạt 570 tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, tăng 776,9% về lượng và tăng 908,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,06% trong tổng kim ngạch.
Bên cạnh đó là những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Thứ nhất là Philippine đạt 17 nghìn tấn với kim ngạch 11,4 triệu USD, tăng 421% về lượng và tăng 194,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; thứ hai là Ấn Độ đạt 26 nghìn tấn với kim ngạch 35 triệu USD, tăng 124,5% về lượng và tăng 149,5% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; thứ ba là Tây Ban Nha đạt 3,6 nghìn tấn với kim ngạch 8,2 triệu USD, tăng 90,5% về lượng và tăng 140,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,4% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, những thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010 có độ suy giảm mạnh về kim ngạch: Nam Phi đạt 13 tấn với kim ngạch 36,5 nghìn USD, giảm 99,6% về lượng và giảm 98,7% về trị giá so với cùng kỳ; tiếp theo đó là Braxin đạt 2,6 nghìn tấn với kim ngạch 4 triệu USD, giảm 69,4% về lượng và giảm 52,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,2% trong tổng kim ngạch; Hồng Kông đạt 6 nghìn tấn với kim ngạch 9,8 triệu USD, giảm 51,1% về lượng và giảm 33,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,5% trong tổng kim ngạch; Hà Lan đạt 2 nghìn tấn với kim ngạch 5 triệu USD, giảm 58,9% về lượng và giảm 27,7% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 0,24% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 16,8 nghìn tấn với kim ngạch 23 triệu USD, giảm 41,6% về lượng và giảm 25,6% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,1% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp chất dẻo nguyên liệu cho Việt Nam 7 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
7T/2009
|
7T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
1.239.914
|
1.465.263.782
|
1.303.873
|
2.105.808.987
|
+ 43,7
|
Hàn Quốc
|
235.194
|
270.537.216
|
241.701
|
387.116.613
|
+ 43
|
Đài Loan
|
187.097
|
242.928.413
|
203.663
|
333.431.471
|
+ 37,3
|
Ả rập Xê út
|
142.294
|
132.141.048
|
211.109
|
272.556.292
|
+ 106,3
|
Thái Lan
|
172.798
|
188.324.161
|
140.420
|
254.614.134
|
+ 35,2
|
Nhật Bản
|
75.141
|
112.869.453
|
81.882
|
175.742.598
|
+ 55,7
|
Singapore
|
90.049
|
106.875.126
|
89.105
|
145.226.026
|
+ 35,9
|
Trung Quốc
|
44.770
|
73.802.900
|
57.124
|
104.630.229
|
+ 41,8
|
Malaysia
|
68.290
|
79.707.778
|
67.103
|
103.026.737
|
+ 29,3
|
Hoa Kỳ
|
55.545
|
58.579.053
|
47.750
|
75.772.915
|
+ 29,4
|
Ấn Độ
|
11.676
|
14.040.371
|
26.218
|
35.032.367
|
+ 149,5
|
Indonesia
|
28.774
|
31.330.966
|
16.809
|
23.319.841
|
- 25,6
|
Đức
|
7.919
|
18.460.249
|
6.214
|
20.492.195
|
+ 11
|
Philippine
|
3.256
|
3.872.490
|
16.965
|
11.392.576
|
+ 194,2
|
Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất
|
9.553
|
10.056.929
|
7.634
|
10.060.667
|
+ 0,04
|
Hồng Kông
|
12.303
|
14.778.692
|
6.013
|
9.809.808
|
- 33,6
|
Tây Ban Nha
|
1.886
|
3.414.809
|
3.593
|
8.215.837
|
+ 140,6
|
Bỉ
|
6.101
|
7.792.843
|
3.834
|
7.933.724
|
+ 1,8
|
Italia
|
4.579
|
6.894.862
|
2.734
|
6.457.192
|
- 6,3
|
Ôxtrâylia
|
3.379
|
3.472.355
|
3.899
|
6.026.170
|
+ 73,5
|
Hà Lan
|
4.963
|
6.917.569
|
2.042
|
5.029.018
|
- 27,7
|
Canada
|
5.912
|
6.035.049
|
3.267
|
4.871.302
|
- 19,3
|
Pháp
|
2.047
|
4.130.219
|
1.177
|
4.697.871
|
+ 13,7
|
Anh
|
1.928
|
3.091.408
|
1.454
|
4.014.647
|
+ 29,9
|
Braxin
|
8.441
|
8.437.032
|
2.587
|
3.998.160
|
- 52,6
|
Thuỵ Điển
|
1.131
|
1.278.456
|
754
|
1.743.275
|
+ 36,4
|
Phần Lan
|
65
|
133.749
|
570
|
1.348.675
|
+ 908,4
|
Nam Phi
|
3.334
|
2.869.643
|
13
|
36.530
|
- 98,7
|