(VINANET) Nguyên liệu nhựa nhập khẩu về Việt Nam tháng 5/2014 tăng 11,9% về lượng và tăng 9,9% về kim ngạch so với tháng trước đó (đạt 305.516 tấn, tương đương 552,51 triệu USD); nâng tổng lượng nguyên liệu nhựa nhập khẩu 5 tháng đầu năm lên 1,34 triệu tấn, trị giá 2,46 tỷ USD (tăng 7,4% về lượng và tăng 9,83% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái).
Các thị trường lớn cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam là Ả Rập Xê Út, Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan, Trung Quốc. Trong đó, nhập từ Ả Rập Xê Út chiếm 19,34% trong tổng kim ngạch, với 475,77 triệu USD, tăng 21,87% so với cùng kỳ năm ngoái; nhập từ Hàn Quốc chiếm 19,3%, với 474,81 triệu USD, giảm nhẹ 1,25%; Đài Loan chiếm 14,83%, với 364,88 triệu USD, tăng 12,99%; Thái Lan chiếm 8,73%, với 214,84 triệu USD, tăng 2,43%; Trung Quốc chiếm 7,68%, với 188,87 triệu USD, tăng 15,5%.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ hầu hết các thị trường đều tăng so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó nhập khẩu tăng mạnh ở các thị trường như: Nga (+249,48%, đạt 5,32 triệu USD); Anh (+146,43%, đạt 7 triệu USD); Cô Oét (+106,05%, đạt 33,58 triệu USD); Nam Phi (+105,89%, đạt 3,84 triệu USD); Braxin (+119,78%, đạt 2,66 triệu USD).
Theo đánh giá của Bộ Công thương, trong thời gian qua, ngành nhựa Việt Nam có tốc độ phát triển khá nhanh và đã trở thành một trong những ngành công nghiệp hỗ trợ của Việt Nam. Cả nước có hơn 1.200 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nhựa với khoảng 120.000 lao động, thuộc các ngành sản xuất bao bì nhựa, nhựa gia dụng, nhựa vật liệu xây dựng, nhựa kỹ thuật... Còn việc quy hoạch phát triển ngành nhựa Việt Nam đến năm 2015, phấn đấu giá trị sản xuất công nghiệp ngành nhựa đạt 78.500 tỷ đồng, năm 2020 đạt 181.577 tỷ đồng và tới năm 2025 là 390.000 tỷ đồng.
Mục tiêu tổng quát của quy hoạch là phát triển ngành nhựa Việt Nam thành ngành công nghiệp tiên tiến, sản xuất được những sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã, có tính cạnh tranh cao, thân thiện với môi trường, đáp ứng phần lớn nhu cầu của thị trường trong nước, có khả năngxuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng cao.
Cụ thể, phấn đấu tỷ trọng ngành nhựa so với toàn ngành công nghiệp đến năm 2015 đạt 5%, đến năm 2020 đạt 5,5% và tăng lên 6% vào năm 2025. Đến năm 2015, sản lượng các sản phẩm ngành nhựa đạt 7,5 triệu tấn đến năm 2020 đạt 12,5 triệu tấn. Mục tiêu kim ngạch xuất khẩu tới 2015 là 2,15 tỷ USD, đến năm 2020 là 4,3 tỷ USD với tốc độ tăng trưởng khoảng 15%.
Quy hoạch ngành nhựa còn nhằm chuyển dịch cơ cấu nhóm sản phẩm nhựa theo hướng giảm tỷ trọng các nhóm sản phẩm nhựa bao bì và nhựa gia dụng, tăng dần tỷ trọng nhóm nhựa vật liệu xây dựng và nhựa kỹ thuật.
Một trong những định hướng phát triển của ngành nhựa Việt Nam là khuyến khích đầu tư sản xuất khuôn mẫu, phụ tùng, thiết bị cho ngành, khuyến khích phát triển mạnh công nghiệp xử lý phế liệu, phế thải ngành nhựa.
Theo Bộ Công thương, các dự án đầu tư cho sản xuất khuôn mẫu, thiết bị ngành nhựa cần được ưu đãi đầu tư như đối với ngành cơ khí trọng điểm (cho vay vốn tín dụng đầu tư là 85% tổng mức đầu tư).
Số liệu nhập khẩu nguyên liệu nhựa 5 tháng năm 2014. ĐVT: USD
Thị trường
|
T5/2014
|
5T/2014
|
T5/2014 so với T5/2013(%)
|
5T/2014 so cùng kỳ(%)
|
Tổng kim ngạch
|
552.509.187
|
2.460.153.207
|
+3,68
|
+9,83
|
Ả Rập Xê út
|
105.638.419
|
475.771.339
|
+20,18
|
+21,87
|
Hàn Quốc
|
99.177.918
|
474.805.347
|
-10,40
|
-1,25
|
Đài Loan
|
83.649.728
|
364.883.169
|
+4,39
|
+12,99
|
Thái Lan
|
53.006.231
|
214.840.077
|
+0,06
|
+2,43
|
Trung Quốc
|
39.824.295
|
188.868.201
|
-3,34
|
+15,50
|
Malaysia
|
29.908.309
|
121.404.777
|
+23,24
|
+10,82
|
Singapore
|
27.078.687
|
115.630.454
|
+13,64
|
+10,04
|
Nhật Bản
|
25.213.813
|
113.999.428
|
-15,09
|
-10,01
|
Hoa Kỳ
|
18.935.799
|
83.259.527
|
-20,43
|
-5,83
|
Ấn Độ
|
9.598.772
|
46.727.667
|
-32,33
|
-7,87
|
Indonesia
|
7.118.026
|
39.889.478
|
+18,03
|
+31,20
|
Tiểu vương quốc Ả rập TN
|
11.554.486
|
36.741.614
|
+9,51
|
-0,64
|
Cô Oét
|
7.508.309
|
33.579.857
|
+70,47
|
+106,05
|
Quata
|
3.791.840
|
24.605.121
|
-19,65
|
+1,99
|
Đức
|
4.844.542
|
21.952.746
|
+34,43
|
+37,99
|
Hồng Kông
|
2.587.815
|
11.545.050
|
+5,72
|
+7,43
|
Hà Lan
|
1.445.083
|
7.593.302
|
+4,85
|
+39,69
|
Anh
|
1.892.372
|
6.999.225
|
+147,45
|
+146,43
|
Philippine
|
1.159.000
|
6.596.203
|
+13,77
|
+30,19
|
Bỉ
|
1.197.363
|
6.499.425
|
+46,92
|
+48,63
|
Nga
|
1.261.155
|
5.316.905
|
+105,98
|
+249,48
|
Tây Ban Nha
|
1.094.452
|
5.256.179
|
-30,55
|
-27,93
|
Pháp
|
950.306
|
4.883.372
|
+76,00
|
+36,74
|
Italia
|
948.885
|
3.977.905
|
+80,59
|
+29,38
|
Canada
|
1.492.194
|
3.945.409
|
+66,05
|
+48,59
|
Nam Phi
|
1.868.648
|
3.837.761
|
+156,37
|
+105,89
|
Australia
|
466.900
|
3.141.936
|
+101,23
|
+68,42
|
Braxin
|
267.517
|
2.658.103
|
+93,31
|
+119,78
|
Thuỵ Điển
|
343.087
|
1.125.052
|
+20,86
|
+35,58
|
Thủy Chung
Nguồn: Vinanet