Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, quí I/2011 kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa đạt 1,09 tỷ USD, chiếm 4,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước; trong đó kim ngạch nhập khẩu của riêng tháng 3 đạt 441,43 triệu USD, tăng 47,4% so với tháng liền kề trước đó.
Tháng 3, thị trường Đài Loan vượt Hàn Quốc vươn lên dẫn đầu về kim ngạch với 80,45 triệu USD, tăng 90,3% so với T2/2011; đưa kim ngạch cả quí I lên 178,96 triệu USD, chiếm 16,45% trong tổng kim ngạch, tăng 44,5% so với cùng kỳ.
Thị trường Hàn Quốc xuống vị trí thứ 2 về kim ngạch trong tháng với 75,15 triệu USD, tăng 18,9% so với T2/2011; tổng cộng cả 3 tháng đạt 201,76 triệu USD, chiếm 18,54%, tăng 30,98% so cùng kỳ.
Ả Rập Xê Út vẫn giữ vị trí thứ 3 về kim ngạch trong tháng này, với 70,54 triệu USD, tăng 54,47% so với T2/2011; tính chung 3 tháng nhập 164,22 triệu USD nguyên liệu nhựa từ thị trường này, chiếm 15,09%, tăng 86,09% so cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa trong tháng 3 hầu hết đều tăng mạnh so với tháng liền kề trước đó, trong đó kim ngạch nhập khẩu từ Tây Ban Nha đạt mức tăng cực mạnh tới 538,3%, mặc dù kim ngạch chỉ đạt 1,28 triệu USD; tiếp đến một số thị trường cũng đạt mức tăng cao trên 100% so với tháng trước đó như: Anh (+308,6%), Canada (+294,6%), Philippine (+266,7%), Cô Oét (+142%) và Bỉ (+128,44%). Tuy nhiên, có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước là Nam Phi (-73,06%), Italia (-0,97%) và Indonesia (-0,74%).
Tính chung kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các thị trường trong cả quí I/2011, có 22/27 thị trường tăng kim ngạch và 5/27 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó kim ngạch tăng mạnh trên 100% ở một số thị trường: U.A.E, Braxin, Thuỵ Điển và Trung Quốc với mức tăng lần lượt là 278,5%, 273%, 150,7% và 100,5%. Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở Anh và Philippine với mức giảm tương ứng 50,4% và 34,05%.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu nhựa từ các thị trường quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN T3/2011 so với T2/2011
|
% tăng, giảm KN 3T/2011 so với 3T/2011
|
Tổng cộng
|
441.429.019
|
1.088.053.695
|
+47,35
|
+42,11
|
Hàn Quốc
|
75.147.436
|
201.761.236
|
+18,86
|
+30,98
|
Đài Loan
|
80.452.263
|
178.960.101
|
+90,31
|
+44,45
|
Ả Rập Xê út
|
70.544.569
|
164.222.406
|
+54,47
|
+86,09
|
Thái Lan
|
44.779.642
|
110.779.954
|
+56,32
|
+51,12
|
Nhật Bản
|
26.082.823
|
73.093.490
|
+3,65
|
+1,93
|
Singapore
|
28.219.900
|
71.483.833
|
+51,32
|
+28,11
|
Trung Quốc
|
28.043.097
|
70.855.919
|
+64,06
|
+100,46
|
Malaysia
|
22.479.705
|
55.702.601
|
+52,30
|
+48,59
|
Hoa Kỳ
|
18.824.241
|
45.787.926
|
+37,06
|
+42,95
|
Tiểu vương quốc Ả rập TN
|
8.766.244
|
19.101.602
|
+65,14
|
+278,51
|
Ấn Độ
|
6.181.856
|
16.684.387
|
+32,93
|
+23,74
|
Indonesia
|
4.170.342
|
11.304.999
|
-0,74
|
+15,81
|
Đức
|
4.358.294
|
10.850.379
|
+67,88
|
+38,49
|
Philippine
|
2.563.956
|
4.941.147
|
+266,70
|
-34,05
|
Hồng Kông
|
810.709
|
4.136.429
|
+5,96
|
-9,52
|
Cô Oét
|
1.358.364
|
3.476.805
|
+141,94
|
*
|
Tây Ban Nha
|
1.282.678
|
3.116.988
|
+538,28
|
+7,85
|
Bỉ
|
1.436.512
|
2.895.929
|
+128,44
|
+1,11
|
Australia
|
830.260
|
2.503.602
|
+2,18
|
+73,34
|
Braxin
|
971.139
|
2.382.309
|
+24,55
|
+273,00
|
Hà Lan
|
936.636
|
2.290.965
|
+71,02
|
+3,44
|
Italia
|
608.546
|
1.998.514
|
-0,97
|
-19,86
|
Canada
|
1.068.072
|
1.773.966
|
+294,61
|
+32,48
|
Pháp
|
650.578
|
1.739.538
|
+4,09
|
-10,22
|
Thuỵ Điển
|
435.331
|
1.203.503
|
+13,82
|
+150,67
|
Anh
|
538.041
|
899.074
|
+308,62
|
-50,35
|
Phần Lan
|
380.701
|
677.057
|
+73,41
|
+89,88
|
Nam Phi
|
40.590
|
191.279
|
-73,06
|
*
|
(Vinanet-ThuyChung)