Theo số liệu thống kê, sáu tháng đầu năm 2011 nhập khẩu sản phẩm bằng nhựa các loại về Việt Nam trị giá 765,61 triệu USD, chiếm 1,55% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá cả nước, tăng 17,72% so với cùng kỳ năm trước; trong đó kim ngạch của riêng tháng 6 đạt 133,5 triệu USD, tăng nhẹ 1,5% so với tháng liền kề trước đó.
Trung Quốc và Nhật Bản là 2 đối tác lớn nhất cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam trong 6 tháng đầu năm; trong đó nhập từ Trung Quốc trị giá 197,14 triệu USD, chiếm 25,75% trong tổng kim ngạch; nhập khẩu từ Nhật Bản 192,76 triệu USD, chiếm 25,18% tổng kim ngạch.
Ngoài ra, còn một số thị trường cũng đạt kim ngạch cao trên 10 triệu USD trong 6 tháng như: Hàn Quốc 90,2 triệu USD; Thái Lan 72,05 triệu USD; Đài Loan 63,65triệu USD; Malaysia 34,83triệu USD; Indonesia 20,62 triệu USD; Hoa Kỳ 17,41 triệu USD và Hồng Kông 13,87 triệu USD.
6 tháng đầu năm nay, xuất hiện thêm thị trường Thổ Nhĩ Kỳ là thị trường mới cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam với trị giá 2,88 triệu USD; còn trong số 21 thị trường truyền thống, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, trong đó nhập từ Hà Lan sụt giảm mạnh nhất tới 73,26% về kim ngạch so với cùng kỳ, đạt 1,38 triệu USD; sau đó là Canada (giảm 6,09%, đạt 0,53triệu USD) và Malaysia (giảm 2,19%, đạt 34,83triệu USD); còn lại các thị trường khác đều đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó thị trường được đặc biệt chú ý là thị trường Na Uy tuy kim ngạch rất nhỏ 0,43 triệu USD - đứng cuối bảng xếp hạng kim ngạch, nhưng so với cuùn kỳ thì đạt mức tăng cực lớn tới 1.052%; tiếp đến Thuỵ Điển (+72,22%); Ấn Độ (+68,58%); Italia (+46,44%), Đức (+43,74%); Singapore (+42,56%), Hàn Quốc (+40,3%)… cuối cùng là nhập khẩu từ Nhật tăng trưởng ít nhất 4,34% so với cùng kỳ.
Thị trường cung cấp sản phẩm bằng nhựa cho Việt Nam 6 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T6/2011
|
6T/2011
|
% tăng giảm KN T6/2011 so với T5/2011
|
% tăng giảm KN 6T/2011 so với 6T/2010
|
Tổng cộng
|
133.496.714
|
765.610.957
|
+1,5
|
+17,72
|
Trung Quốc
|
36.440.408
|
197.142.979
|
-3,92
|
+24,62
|
Nhật Bản
|
32.344.953
|
192.762.506
|
+27,61
|
+4,34
|
Hàn Quốc
|
17.372.619
|
90.197.274
|
+16,39
|
+40,31
|
Thái Lan
|
12.526.586
|
72.052.295
|
-3,05
|
+25,76
|
Đài Loan
|
10.163.088
|
63.654.523
|
-12,75
|
+13,94
|
Malaysia
|
5.390.204
|
34.825.083
|
-21,12
|
-2,19
|
Indonesia
|
2.949.798
|
20.616.607
|
-14,00
|
+22,69
|
Hoa Kỳ
|
3.025.804
|
17.406.629
|
-12,27
|
+9,94
|
Hồng Kông
|
2.204.502
|
13.866.862
|
-8,83
|
+33,73
|
Singapore
|
1.821.822
|
9.786.812
|
+19,24
|
+42,56
|
Đức
|
1.521.007
|
8.758.235
|
-11,74
|
+43,74
|
Italia
|
860.465
|
6.271.949
|
-32,70
|
+46,44
|
Philippine
|
1.030.414
|
5.376.674
|
-24,29
|
+18,63
|
Anh
|
684.527
|
4.665.115
|
-37,74
|
+38,03
|
Ấn Độ
|
648.269
|
4.105.387
|
-25,87
|
+68,58
|
Pháp
|
531.764
|
2.886.229
|
+61,93
|
+6,25
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
648.477
|
2.880.164
|
*
|
*
|
Thuỵ Sĩ
|
544.080
|
2.776.153
|
-7,59
|
+6,63
|
Thuỵ Điển
|
354.328
|
1.575.147
|
+116,98
|
+72,22
|
Hà Lan
|
492.278
|
1.381.555
|
+90,00
|
-73,26
|
Canada
|
91.870
|
532.947
|
-45,24
|
-6,09
|
Na Uy
|
0
|
430.141
|
*
|
+1052,30
|
(Vinanet-TC)