(VINANET) Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng thức ăn gia súc và nguyên liệu trong tháng 10/2014 đạt 239,16 triệu USD, giảm 27,3% so với tháng 9/2014; đưa kim ngạch nhập khẩu 10 tháng đầu năm đạt gần 2,74 tỷ USD, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2013.

Việt Nam nhập khẩu thức ăn gia súc và nguyên liệu nhiều nhất từ Achentina trị giá 1,08 tỷ USD trong 10 tháng, chiếm 39,4% tổng kim ngạch; tiếp đến Hoa Kỳ 332,9 triệu USD, chiếm 12,14% và Trung Quốc 238,49 triệu USD, chiếm 8,7%.

Nhập khẩu nhóm hàng này tăng mạnh về kim ngạch từ các thị trường như: Chilê (tăng 966,87%, đạt 16,69 triệu USD), Trung Quốc (tăng 109,61%, đạt 238,49 triệu USD), Nhật Bản (tăng 88,64%, đạt 2,81 triệu USD), Đức (tăng 84,6%, đạt 5,26 triệu USD).

Ngược lại, kim ngạch sụt giảm mạnh ở các thị trường như: Anh (-65,09%), Ấn Độ (-60,85%), Áo (-56,75%), Philippine (-53%), Tây Ban Nha (-53,44%).

Đậu tương: khối lượng đậu tương nhập khẩu trong tháng 10/2014 đạt 110 nghìn tấn, với giá trị 63 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm đạt gần 1,28 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 762 triệu USD, tăng 15,9% về lượng và tăng 13,4% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013.

Ngô: khối lượng ngô nhập khẩu trong tháng 10/2014 đạt 521 nghìn tấn với giá trị đạt 132 triệu USD, đưa khối lượng nhập khẩu mặt hàng này trong 10 tháng đầu năm đạt gần 3,68 triệu tấn, giá trị nhập khẩu đạt 952 triệu USD, tăng 143% về lượng và 96% về giá trị so với cùng kỳ năm 2013. Bra-xin, Ấn Độ và Achentina là các thị trường nhập khẩu chính của mặt hàng này, chiếm lần lượt 48,8%; 18,8% và 6,5% tổng kim ngạch nhập khẩu.

Lúa mì: Lượng lúa mì nhập khẩu tháng 10 đạt 253 nghìn tấn, tương đương 74,87 triệu USD; đưa tổng lượng lúa mì 10 tháng lên 1,79 triệu tấn, tương đương 563,5 triệu USD, tăng 22,1% về lượng và tăng 11,5% về kim ngạch so cùng kỳ.

Số liệu Hải quan nhập khẩu thức ăn gia súc 10 tháng năm 2014. ĐVT: USD

Thị trường

10T/2014

10T/2013

10T/2014 so cùng kỳ(%)

 Tổng kim ngạch

       2.741.088.544

       2.627.156.567

+4,34

Achentina

       1.080.090.155

          902.102.980

+19,73

Hoa Kỳ

          332.903.071

          319.761.589

+4,11

Trung Quốc

          238.489.465

          113.779.102

+109,61

Braxin

          213.015.082

          223.256.656

-4,59

Italia

          185.800.111

          174.771.255

+6,31

Ấn Độ

          113.565.636

          290.054.836

-60,85

Thái Lan

            85.903.983

          119.548.747

-28,14

Indonesia

            65.079.273

            70.129.021

-7,20

Đài Loan

            62.135.655

            42.047.617

+47,77

Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất

            47.161.177

            66.691.866

-29,28

Hàn Quốc

            26.183.192

            23.374.085

+12,02

Malaysia

            18.872.152

            22.397.956

-15,74

Canada

            18.190.432

            13.204.756

+37,76

Chilê

            16.692.977

              1.564.671

+966,87

Australia

            16.616.987

            24.154.955

-31,21

Philippine

            15.048.448

            32.066.616

-53,07

Hà Lan

            14.927.475

            12.353.787

+20,83

Pháp

            14.476.568

            13.985.150

+3,51

Singapore

            12.483.991

            12.381.158

+0,83

Tây Ban Nha

              9.912.848

            21.290.686

-53,44

Bỉ

              7.213.980

              4.628.106

+55,87

Đức

              5.256.311

              2.847.361

+84,60

Thụy Sĩ

              4.663.807

              4.302.082

+8,41

Nhật Bản

              2.810.619

              1.491.113

+88,49

Anh

              1.426.473

              4.085.724

-65,09

Mexico

              1.386.870

              1.868.007

-25,76

Áo

              1.131.142

              2.615.293

-56,75

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet/TCHQ

Nguồn: Vinanet