Thị trường cung cấp thuốc thành phẩm vào nước ta trong năm 2009 gần như không mở rộng thêm thị trường nào so năm trước. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu từ hầu hết các thị trường đều đạt cao và tăng khá mạnh.
Khu vực thị trường EU vẫn dẫn đầu về cung cấp thuốc, chiếm 46,7% tổng kim ngạch nhập khẩu thuốc của cả nước với 456,9 triệu USD, tăng trên 50% so cùng kỳ năm trước. Một trong những nguyên nhân khiến kim ngạch nhập khẩu thuốc từ khu vực này tăng cao là do chất lượng thuốc tốt, nguồn cung cấp luôn ổn định. Trong đó, thuốc nhập khẩu từ Pháp được đánh giá rất cao do chủng loại mặt hàng phong phú và đa dạng. Cho dù, giá thuốc nhập từ thị trường này luôn thay đổi nhưng do biên độ tăng giảm thấp nên thị trường này vẫn là lựa chọn đầu tiên của người sử dụng và các nhà nhập khẩu.
Sự lựa chọn tiếp theo là thị trường Đức, Anh và Italy... đây đều là các thị trường cung cấp đang nổi vì từ đầu năm đến nay nhập khẩu thuốc từ các thị trường này tăng rất mạnh so cùng kỳ năm trước, tăng trên 100%. Có thể nói đang có sự chuyển dịch thị phần cung cấp thuốc vào nước ta nói chung và sự thay đổi thói quen trong cách sử dụng thuốc của một số người sử dụng nói riêng.
Bên cạnh đó, nhập khẩu thuốc từ ấn Độ và Hàn Quốc vẫn giữ được sự ổn định, kim ngạch nhập khẩu trong 11 tháng qua đạt lần lượt là 132 triệu USD và 95 triệu USD, tăng 13,5% và 9,8% so cùng kỳ năm trước.
Đáng chú ý, nhập khẩu thuốc từ thị trường Hoa Kỳ tăng rất mạnh 177% so cùng kỳ năm trước và đạt 35,7 triệu USD. Trong khi thuốc nhập khẩu từ Thụy Sĩ tiếp tục giảm 14,5% so cùng kỳ năm trước và đạt có 38,8 triệu USD.
Nhìn chung, kim ngạch nhập khẩu thuốc từ các thị trường trong năm nay đều tăng trừ các thị trường sau: Thụy Sĩ, Hà Lan, Singapore, Australia, Liên Bang Nga giảm...
Thị trường
11 tháng đầu năm 2009
 
Trị giá (USD)
% so cùng kỳ 2008
EU
456.957.168
50,49
Pháp
173.236.341
19,69
CHLB Đức
78.945.018
108,68
Anh
42.386.576
98,62
Italia
36.322.569
171,91
Áo
18.872.423
64,34
Bỉ
29.045.629
161,90
Hungari
21.455.588
12,22
Tây Ban Nha
12.849.983
156,16
Thụy Điển
14.241.569
47,88
Ba Lan
11.858.168
40,06
Hà Lan
13.195.669
-27,99
Đan Mạch
4.547.635
40,14
Ấn Độ
132.206.440
40,18
Hàn Quốc
95.927.262
31,32
Thụy Sĩ
38.807.276
-14,54
Hoa Kỳ
35.754.758
177,24
Thái Lan
32.599.707
1,54
Hồng Kông
28.969.092
23,67
Trung Quốc
23.393.372
28,77
Ôxtrâylia
20.023.003
-13,42
Đài Loan
17.435.812
38,64
Nhật Bản
10.256.788
31,44
Inđônêxia
10.175.701
23,47
Achentina
9.041.035
279,94
Singapore
8.184.547
-82,84
Canada
5.929.786
48,71
Malaixia
5.847.995
8,89
Philippin
4.721.434
77,95
Liên Bang Nga
2.906.815
-5,73
Các TT khác
38.708.939
5,52
Tổng
977.846.930
29,24
 
(Tin thương mại)

Nguồn: Vinanet