(VINANET) - Là một nước sản xuất nông nghiệp, hàng năm Việt Nam phải nhập khẩu không ít phân bón và  thuốc trừ sâu để phục vụ cho ngành nông nghiệp.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ Việt Nam cho biết, tháng 10/2013, Việt Nam đã chi 80,7 triệu USD nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu, tăng 58% so với tháng liền kề trước đó, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 10 tháng đầu năm lên 629,5 triệu USD, tăng 13,40% so với cùng kỳ năm trước.

Việt Nam nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ 15 thị trường trên thế giới, trong số đó thì Trung Quốc là thị trường chính, chiếm gần 50%, đạt kim ngạch 313 triệu USD, tăng 22,88% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai về kim ngạch là thị trường Singapo, tuy nhiên kim ngạch nhập khẩu từ thị trường này lại có tốc độ giảm, giảm 0,44% với kim ngạch là 48,9 triệu USD.  Ngoài hai thị trường chính kể trên, thì Việt Nam còn nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu từ các thị trường như Đức, Ấn Độ, Anh, Thái Lan, Nhật Bản, Hàn Quốc….

Nhìn chung, tính từ đầu năm cho đến hết tháng 10, nhập khẩu  thuốc trừ sâu và nguyên liệu của Việt Nam đều tăng trưởng ở hầu khắp các thị trường trên thế giới, số thị trường có tốc độ tăng trưởng âm chỉ chiếm gần 40%.

Theo nguồn Dân Việt, một thực trạng cho thấy là khoảng 90% thuốc bảo vệ thực vật đang bán trên thị trường hiện nay là sử dụng nguyên liệu ngoại nhập và cho thấy việc nhập khẩu và sử dụng thuốc BVTV đã vượt ra khỏi tầm kiểm soát của Bộ NN&PTNT.

Lượng thuốc trừ sâu nhập về Việt Nam gia tăng một cách đáng báo động, nếu như năm 2005, cả nước chỉ nhập 20.000 tấn thì sang năm 2006 - 2007 tăng lên 30.000 tấn/năm, tương ứng với 325 triệu USD; năm 2012 nhập 55.000 tấn, giá trị 704 triệu USD. Theo Hội Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh thuốc BVTV Việt Nam (VIPA), 50% thị phần thuốc BVTV hiện nay thuộc về 7 doanh nghiệp nước ngoài, còn lại là của 300 doanh nghiệp nội.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ về thị trường nhập khẩu thuốc trừ sâu và nguyên liệu nhập khẩu 10 tháng 2013 – ĐVT: USD

 
KNNK 10T/2013
KNNK 10T/2012
Tốc độ tăng trưởng +/- (%)
Tổng KNNK
629.502.434
555.112.759
13,40
Trung Quốc
313.090.893
254.787.124
22,88
Singapo
48.969.296
49.185.145
-0,44
Đức
38.948.278
29.370.022
32,61
Ấn Độ
37.767.211
31.360.204
20,43
Anh
35.397.351
36.271.097
-2,41
Thái Lan
34.333.090
24.189.966
41,93
Nhật Bản
26.395.719
23.502.309
12,31
hàn Quốc
20.110.782
21.948.061
-8,37
Pháp
16.458.793
15.986.411
2,95

Indonesia

11.317.181
11.206.901
0,98
Hoa Kỳ
8.724.946
10.257.019
-14,94
Malaixia
6.507.551
6.239.695
4,29
Đài Loan
4.810.180
3.478.011
38,30
Thụy Sỹ
4.302.082
9.751.127
-55,88
Bỉ
2.775.819
4.496.426
-38,27

Nguồn: Vinanet