Theo số liệu thống kê, nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam tháng 8/2010 đạt 44,8 nghìn tấn với kim ngạch đạt 85,5 triệu USD, giảm 63,4% về lượng và giảm 0,9% về trị giá so với tháng trước; nhưng tăng 12,5% về lượng và tăng 26,8% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng nhập khẩu xơ, sợi dệt các loại của Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đạt 353,8 nghìn tấn với kim ngạch 696,3 triệu USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 42,8% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 1,3% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hoá của cả nước 8 tháng đầu năm 2010.
Đài Loan dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010, đạt 150 nghìn tấn với kim ngạch 255,9 triệu USD, tăng 11,5% về lượng và tăng 42,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 36,8% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh, chỉ một số ít có độ suy giảm: Hồng Kông đạt 1,2 nghìn tấn với kim ngạch 5,6 triệu USD, giảm 35,2% về lượng và giảm 20,5% về trị giá so với cùng kỳ, tiếp theo đó là Malaysia đạt 14,5 nghìn tấn với kim ngạch 21,5 triệu USD, giảm 32% về lượng và giảm 11,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 3% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, những thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010 có tốc độ tăng trưởng mạnh: Trung Quốc đạt 65,9 nghìn tấn với kim ngạch 145 triệu USD, tăng 115,5% về lượng và tăng 110,3% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 20,8% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Ấn Độ đạt 10,4 nghìn tấn với kim ngạch 34,5 triệu USD, tăng 40,2% về lượng và tăng 102,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Indonesia đạt 17,3 nghìn tấn với kim ngạch 39 triệu USD, tăng 2,9% về lượng và tăng 35,4% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 5,6% trong tổng kim ngạch.
Thị trường cung cấp xơ, sợi dệt các loại cho Việt Nam 8 tháng đầu năm 2010
Thị trường
|
8T/2009
|
8T/2010
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
317.275
|
487.612.560
|
353.824
|
696.278.257
|
+ 42,8
|
Ấn Độ
|
7.388
|
17.062.018
|
10.355
|
34.535.599
|
+ 102,4
|
Đài Loan
|
146.669
|
192.265.602
|
150.484
|
255.927.791
|
+ 33,1
|
Hàn Quốc
|
28.513
|
62.121.219
|
28.826
|
72.924.933
|
+ 17,4
|
Hồng Kông
|
1.884
|
7.043.687
|
1.220
|
5.598.870
|
- 20,5
|
Indonesia
|
16.812
|
28.804.752
|
17.299
|
39.008.212
|
+ 35,4
|
Malaysia
|
21.362
|
24.297.702
|
14.547
|
21.531.840
|
- 11,4
|
Nam Phi
|
316
|
1.618.197
|
|
|
|
Nhật Bản
|
4.776
|
9.404.242
|
2.311
|
12.612.832
|
+ 34,1
|
Thái Lan
|
51.472
|
62.145.652
|
56.765
|
89.541.704
|
+ 44
|
Trung Quốc
|
30.558
|
68.977.861
|
65.865
|
145.046.957
|
+ 110,3
|