(VINANET) - Không giữ được đà tăng trưởng trong tháng 5, sang tháng 6 xuất khẩu xơ sội dệt lại giảm cả về lượng và trị giá, giảm lần lượt 5,8% và giảm 6,5%, đạt 58,3 nghìn tấn và trị giá 172,7 triệu USD so với tháng 5/2013.

Nhưng tính chung 6 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này lại tăng trưởng cả về lượng và trị giá, tăng 11,31% về lượng và tăng 11,38% về trị giá so với cùng kỳ năm 2012, đã xuất khẩu 326,2 nghìn tấn, thu về 975,9 triệu USD.

Trung Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia… tiếp tục là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng xơ sợi dệt của Việt Nam. Đứng đầu là thị trường Trung Quốc, nhập khẩu 114,6 nghìn tấn, chiếm 35,1% thị phần xuất khẩu xơ sợi dệt của Việt Nam, trị giá 365,9 triệu USD, tăng 3131% về lượng và tăng 26,43% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Đứng thứ hai sau thị trường Trung Quốc là Thổ Nhĩ Kỳ, với 65,1 nghìn tấn, trị giá 159 triệu USD, tăng 2,5% về lượng nhưng giảm 2,86% về trị giá so với 6 tháng năm 2012.

Đối với thị trường Đài Loan, tuy chỉ xuất khẩu 53,7 nghìn tấn, nhưng lại là thị trường có sự tăng trưởng mạnh, tăng 1508,8% , trị giá 19,3 triệu USD, tăng 78,48% so với cùng kỳ.

Ngoài những thị trường chính kể trên,Việt Nam còn xuất khẩu mặt hàng này sang các thị trường khác như: Hàn Quốc với 38,3 nghìn tấn, trị giá 119,1 triệu USD, tăng 0,39% về lượng và tăng 2,31% về trị giá; Indonesia tăng 10,77% về lượng và tăng 19,36% về trị giá với 13 nghìn tấn, trị giá 42,3 triệu USD…

Thị trường xuất khẩu hàng xơ sợi dệt 6 tháng năm 2013

ĐVT: Lượng (tấn); Trị giá (USD)
 
XK 6T/2013
XK 6T/2012
% so sánh
lượng
trị giá
lượng
trị giá
lượng
trị giá
Tổng KN
326.225
975.917.883
293.086
876.168.538
11,31
11,38
Trung Quốc
114.603
365.973.454
87.276
289.477.854
31,31
26,43
Thỗ Nhì Kỳ
65.114
159.038.233
63.493
163.716.106
2,55
-2,86
Đài Loan
53.734
19.307.898
3.340
10.817.745
1,508,80
78,48
Hàn Quốc
38.377
119.145.616
38.227
116.457.154
0,39
2,31

Indonesia

13.018
42.344.404
11.752
35.474.937
10,77
19,36
Thái Lan
12.303
32.763.797
15.661
42.964.689
-21,44
-23,74
Anh
10.040
13.057.883
8.159
12.939.727
23,05
0,91
Hoa Kỳ
7.156
15.476.451
9.576
16.180.597
-25,27
-4,35
Malaixia
6.903
21.204.186
5.557
16.535.039
24,22
28,24
Ân Độ
5.703
27.817.880
2.554
15.100.468
123,30
84,22
Ai Cập
5.418
15.062.394
7.383
20.087.051
-26,62
-25,01
Braxin
4.949
14.202.063
4.876
12.585.326
1,50
12,85
Pakistan
4.771
13.769.394
4.235
12.304.702
12,66
11,90
Philippine
4.757
13.329.989
6.092
15.659.052
-21,91
-14,87
Cămpuchia
3.327
8.836.993
1.292
4.174.084
157,51
111,71
Hồng Kông
2.440
13.703.406
2.913
16.761.890
-16,24
-18,25
Nhật Bản
1.971
14.169.350
1.643
11.834.935
19,96
19,72
Italia
325
3.748.872
772
6.610.918
-57,90
-43,29
(Nguồn số liệu: TCHQ)

Nguồn: Vinanet