Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm về Việt Nam trong quí I/2014 đạt 139,74 triệu USD, giảm 78,04% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường dẫn đầu cung cấp mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm cho Việt Nam trong quý I/2014, trị giá 16,95 triệu USD, tăng 94,36% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 12,1% tổng trị giá nhập khẩu.
Bỉ là thị trường thứ hai, trị giá 16,53 triệu USD, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 11,8%. Thị trường lớn thứ ba, trị giá 12,28 triệu USD, tăng 127,63% so với cùng kỳ năm trước. Ba thị trường trên chiếm 32,6% tổng trị giá nhập khẩu mặt hàng đá quý, kim loại quý và sản phẩm về Việt Nam trong quí I/2014.
Trong quí I/2014, nhập khẩu đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng mạnh từ một số thị trường: Ấn Độ tăng 310,15%; Australia tăng 91,87%; Đài Loan tăng 116,5%. Đáng chú ý nhập khẩu từ thị trường Thụy Sỹ giảm mạnh, giảm tới 99,79% so với cùng kỳ năm trước.
Số liệu của Hải quan về nhập khẩu đá quý, kim loại quý 3 tháng đầu năm 2014
Thị trường
|
3Tháng/2013
|
3Tháng/2014
|
3Tháng/2014 so với cùng kỳ năm trước (%)
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá
|
Tổng
|
636.218.493
|
139.743.850
|
-78,04
|
Trung Quốc
|
8.724.149
|
16.956.189
|
+94,36
|
Bỉ
|
16.150.435
|
16.537.975
|
+2,4
|
Canađa
|
5.399.119
|
12.289.888
|
+127,63
|
Hoa Kỳ
|
25.671.730
|
18.468.793
|
-28,06
|
Hồng Kông
|
9.969.359
|
10.147.940
|
+1,79
|
UAE
|
6.323.849
|
8.173.400
|
+29,25
|
Nhật Bản
|
7.376.477
|
6.105.452
|
-17,23
|
Ấn Độ
|
1.370.004
|
5.619.124
|
+310,15
|
Hàn Quốc
|
5.451.692
|
4.982.546
|
-8,61
|
Australia
|
1.950.138
|
3.741.815
|
+91,87
|
Pháp
|
4.282.866
|
2.049.174
|
-52,15
|
Thụy Sỹ
|
532.007.454
|
1.097.485
|
-99,79
|
Thái Lan
|
787.243
|
982.478
|
+24,8
|
Đài Loan
|
103.720
|
224.549
|
+116,5
|
T.Nga
Nguồn: Vinanet