Sản phẩm bằng nhựa của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài trong tháng 9/2011 giảm 9,36% về kim ngạch so với tháng trước đó, đạt 113,19 triệu USD; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong cả 9 tháng đầu năm lên 974,17 triệu USD, chiếm 1,4% tỷ trọng hàng xuất khẩu cả nước, tăng 30,23% so với cùng kỳ năm 2010. Dự báo, năm 2011, khả năng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa có thể đạt khoảng 1,3 tỷ USD.

Sản phẩm bằng nhựa xuất khẩu nhiều nhất sang thị trường Nhật Bản đạt 205,73 triệu USD trong 9 tháng, chiếm 21,12% tỷ trọng, tăng 9,9% so cùng kỳ; thị trường lớn thứ 2 là Hoa Kỳ đạt 90,07 triệu USD, chiếm 9,25%, tăng 11,79%; thứ 3 là Đức 74,56 triệu USD, chiếm 7,65%, tăng 50,7% so cùng kỳ; đứng thứ 4 là xuất khẩu sang Hà Lan 60,36 triệu USD, chiêếm 6,2%, tăng 32,14%.

9 tháng đầu năm 2011, tình hình sản xuất kinh doanh, xuất khẩu của ngành nhựa nhìn chung khó khăn. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ngành nhựa bị ảnh hưởng nhiều không chỉ do vấn đề tỷ giá, lãi suất... mà còn do giá cả nguyên liệu nhựa đầu vào tăng. Từ đầu năm đến khoảng tháng 6, tháng 7, nguyên liệu nhựa tăng liên tục, đến tháng 8, tháng 9 giá nguyên liệu có xu hướng giảm. Tháng 9 giá nguyên liệu bột nhựa PVC giảm khoảng 100 USD/tấn, nhựa PP, PE giảm khoảng 50USD/tấn so với tháng trước.

Tuy nhiên các doanh nghiệp sản xuất vẫn còn tồn kho hàng hoá sản xuất với nguyên liệu giá cao nên khó bán hàng khi giá nguyên liệu giảm. Do vậy, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp năm nay giảm cộng với lãi suất cao, hạn mức vay vốn hạn chế làm các doanh nghiệp thực sự khó khăn.

Trong tháng 9 này xuất khẩu nhóm sản phẩm này sang phần lớn các thị trường đều bị sụt giảm kim ngạch so với tháng trước đó; đáng tiếc là xuất khẩu sang tất cả các thị trường lớn đều bị sụt giảm như: sang Nhật giảm 7,57%, sang Hoa Kỳ giảm 7,83%, sang Đức giảm 3,44%, sang Hà Lan giảm 10,67%, sang Campucha giảm 13,76%.

Mặc dù, xuất khẩu sụt giảm trong tháng 9 nhưng tính chung cả 9 tháng đầu năm thì kim ngạch vẫn tăng 30,23% so với cùng kỳ và tăng ở hầu hết các thị trường, duy chỉ có xuất khẩu sang Hungari và Singapore bị sụt giảm với mức giảm tương ứng 89,14% và 11,75% so cùng kỳ. Ngược lại, các thị trường góp phần vào việc đẩy mạnh kim ngạch tăng nhanh trong 9 tháng đầu năm gồm có: Ấn Độ tăng 110,5%, đạt 7,58 triệu USD; Hàn Quốc tăng 110,4%, đạt 21,71 triệu USD; Đan Mạch tăng 101,14%, đạt 6,47 triệu USD; Thái Lan tăng 93%, đạt 28,62 triệu USD; Đài Loan tăng 82%, đạt 26,66 triệu USD; Ba Lan tăng 75%, đạt 11,33 triệu USD; Australia tăng 60,2%, đạt 21,24 triệu USD.    

Thị trường tiêu thụ sản phẩm bằng nhựa của Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011

ĐVT: USD

 

 

 

Thị trường

 

 

Tháng 9/2011

 

 

9 tháng/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011

% tăng giảm KN T9/2011 so với T9/2010

% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010

Tổng cộng

113.189.009

974.174.456

-9,36

+26,28

+30,23

Nhật Bản

24.139.754

205.728.457

-7,57

+10,35

+9,90

Hoa Kỳ

12.002.091

90.068.178

-7,83

+34,53

+11,79

Đức

8.591.356

74.564.886

-3,44

+44,70

+50,70

Hà Lan

6.387.787

60.360.229

-10,67

+28,89

+32,14

Campuchia

6.032.274

58.368.471

-13,76

+19,13

+45,64

Anh

7.729.830

55.755.776

+3,08

+114,00

+58,33

Indonesia

3.398.920

43.931.171

-3,10

-27,09

+29,08

Philippines

3.287.544

29.410.785

-13,22

+23,36

+27,74

Thái Lan

3.817.113

28.618.926

-17,74

+83,29

+93,01

Malaysia

2.845.116

27.304.572

-19,02

+16,45

+32,04

Đài Loan

2.191.734

26.659.923

-30,61

+87,19

+82,03

Pháp

2.604.963

22.805.643

-2,28

+61,34

+37,48

Hàn Quốc

2.767.049

21.710.593

+2,00

+49,87

+110,44

Australia

3.246.345

21.239.961

+27,56

+72,48

+60,19

Trung Quốc

1.641.664

14.638.136

-22,04

+19,02

+16,50

Italia

1.372.595

13.141.915

-27,64

-15,91

+0,62

Singapore

1.085.461

11.903.819

-16,92

-33,85

-11,75

Ba Lan

1.262.002

11.334.706

+14,37

+62,81

+75,10

Canada

1.136.798

10.434.437

-33,01

+5,45

+29,96

Thuỵ Điển

1.180.622

10.395.565

-9,99

+18,61

+39,43

Tây Ban Nha

564.243

9.298.570

-22,24

-55,41

+15,86

Bỉ

689.565

9.205.457

-33,59

-32,50

+12,46

Hồng Kông

1.230.610

8.264.874

-6,68

+69,52

+11,28

Ấn Độ

921.783

7.576.988

-7,42

+177,12

+110,45

Nga

981.307

6.738.513

+6,71

+6,69

+42,34

Đan Mạch

913.893

6.465.735

-13,34

+90,21

+101,14

Phần Lan

468.539

4.343.948

-8,91

+26,11

+49,73

Thổ Nhĩ Kỳ

395.775

4.280.710

+7,23

+49,02

+50,48

Mianma

205.933

3.602.016

-57,26

*

*

Thuỵ Sĩ

406.053

3.582.528

-19,28

-14,02

+3,16

Ucraina

360.776

2.850.202

-23,40

+161,26

+52,89

Nauy

372.987

2.025.977

+41,71

+14,99

+28,08

Mexico

278.696

1.654.218

-7,92

+130,59

+22,37

Hungari

0

130.784

*

*

-89,14

(vinanet-T.Thuy)

 

Nguồn: Vinanet