Nhập khẩu nguyên liệu nhựa về Việt Nam tháng 9 giảm cả lượng và kim ngạch so với tháng 8, chỉ đạt 191.450 tấn, trịgiá 368,54 triệu USD (giảm 16,3% về lượng và giảm 13,35% về kim ngạch), nhưng tính chung cả 9 tháng, nhập khẩu mặt hàng này vẫn tăng 4,9% về lượng và tăng 27,55% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt 1,84 triệu tấn, trị giá 3,46 tỷ USD, chiếm 4,48% tỷ trọng nhập khẩu hàng hoá cả nước, đạt 70,7% kế hoạch đặt ra năm 2011.
Đáng chú ý trong tháng 9 này là nhập khẩu từ tất cả các thị trường lớn đều sụt giảm kim ngạch so với tháng 8 như: Hàn Quốc giảm 9,79%, Đài Loan giảm 15,75%, Ả Rập Xê Út giảm 29,34%, Thái Lan giảm 14,3%, Trung Quốc giảm 9,4%, Nhật Bản giảm 12,2% kim ngạch. Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu lại tăng mạnh trên 100% ở một vài thị trường nhỏ như: Canada và Nga với mưức tăng tương ứng 143% và 132,5%.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm, Hàn Quốc vẫn là nhà cung cấp hàng đầu nguyên liệu nhựa cho Việt Nam, chiếm 17,73% tỷ trọng, đạt 613,82 triệu USD; sau đó lần lượt là các thị trường đạt kim ngạch lớn như: Đài Loan 560,95 triệu USD, chiếm 16,2%; Ả Rập Xê Út 500,42 triệu USD, chiếm 14,45%; Thái Lan 349,47 triệu USD, chiêếm 10,09%; Trung Quốc 253,45 triệu USD, chiếm 7,32%; Nhật bản 225,64 triệu USD, chiếm 6,52%; Singapore 211,03 triệu USD, chiếm 6,1%.
Kim ngạch nhạap khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường trong 9 tháng đầu năm tăng so với cùng kỳ năm trước, nhưng đặc biết chú ý là nhập khẩu từ thị trường Nam Phi tuy rất nhỏ 0,34 triệu USD, nhưng so với cùng kỳ lại tăng cực mạnh tới 821,3% về kim ngạch, đứng thứ 2 về mức tăng trưởng là thị trường U.A.E tăng 426,7%, đạt 73,57 triệu USD; thứ 3 là Braxin tăng 121,54%, đạt 9,51 triệu USD.
Thị trường cung cấp nguyên liệu nhựa cho Việt Nam 9 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 9/2011
|
9 tháng/2011
|
% tăng giảm KN T9/2011 so với T8/2011
|
% tăng giảm KN 9T/2011 so với 9T/2010
|
Tổng cộng
|
368.538.721
|
3.462.209.223
|
-13,35
|
+27,55
|
Hàn Quốc
|
69.707.627
|
613.816.394
|
-9,79
|
+22,99
|
Đài Loan
|
52.776.464
|
560.947.193
|
-15,75
|
+29,09
|
Ả Rập Xê út
|
47.146.842
|
500.416.969
|
-29,34
|
+26,88
|
Thái Lan
|
36.899.213
|
349.471.345
|
-14,30
|
+29,60
|
Trung Quốc
|
26.555.154
|
253.454.312
|
-9,40
|
+71,25
|
Nhật Bản
|
24.326.912
|
225.643.895
|
-12,20
|
-0,68
|
Singapore
|
22.172.954
|
211.033.431
|
+4,99
|
+13,14
|
Malaysia
|
17.617.560
|
178.484.714
|
-28,71
|
+33,67
|
Hoa Kỳ
|
14.056.936
|
153.508.969
|
-18,25
|
+53,56
|
Tiểu vương quốc Ả rập TN
|
8.039.314
|
73.569.642
|
-41,17
|
+426,71
|
Ấn Độ
|
9.656.667
|
68.312.657
|
+1,14
|
+69,41
|
Indonesia
|
4.712.423
|
37.709.572
|
-13,00
|
+19,26
|
Đức
|
4.520.732
|
33.470.295
|
+5,30
|
+22,31
|
Quata
|
4.538.650
|
31.325.680
|
-6,61
|
*
|
Philippine
|
3.198.870
|
17.167.881
|
+66,49
|
-36,62
|
I ran
|
1.905.642
|
14.827.818
|
+7,96
|
*
|
Hồng Kông
|
2.198.431
|
14.221.813
|
+59,10
|
+6,27
|
Tây Ban Nha
|
2.127.308
|
14.033.634
|
+18,21
|
+28,64
|
Cô Oét
|
2.868.649
|
11.896.384
|
+67,01
|
*
|
Braxin
|
567.043
|
9.509.475
|
-52,68
|
+121,54
|
Bỉ
|
893.235
|
8.545.680
|
+4,24
|
-10,41
|
Italia
|
507.948
|
7.796.150
|
-48,63
|
-9,68
|
Hà Lan
|
458.530
|
7.278.206
|
-39,05
|
-2,80
|
Pháp
|
511.864
|
6.851.011
|
-39,16
|
+7,66
|
Australia
|
399.796
|
6.255.205
|
+4,17
|
-27,62
|
Canada
|
383.475
|
5.174.162
|
+132,47
|
-17,44
|
Áo
|
0
|
3.887.902
|
*
|
*
|
Anh
|
790.769
|
3.873.049
|
+8,27
|
-19,85
|
Phần Lan
|
1.859.356
|
3.311.046
|
*
|
+62,48
|
Thuỵ Điển
|
215.057
|
2.761.336
|
-27,20
|
+28,56
|
Nga
|
419.250
|
2.228.231
|
+143,04
|
*
|
Nam Phi
|
0
|
336.547
|
*
|
+821,29
|
(vinanet-T.Thuy)