Theo số liệu thống kê, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may, da giày tháng 5/2011 đạt 160,95 triệu USD, giảm 42,5% so với tháng trước đó; tính chung cả 5 tháng đầu năm 2011, nhập khẩu nhóm hàng này về Việt Nam trị giá 1,21 tỷ USD, chiếm 2,97% trong tổng kim ngạch nhập khẩu cả nước, tăng 20,11% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan luôn luôn là nhóm thị trường dẫn đầu về cung cấp nhóm sản phẩm này cho Việt Nam. 5 tháng đầu năm, nhập khẩu từ Trung Quốc 329,54 triệu USD, chiếm 27,17% tổng kim ngạch, tăng trên 33% so với cùng kỳ; trong đó riêng tháng 5 nhập khẩu đạt gần 80 triệu USD, tăng nhẹ 1,77% so với tháng trước đó.
Nhập khẩu nhóm hàng này từ Hàn Quốc 5 tháng đạt 225,9 triệu USD, chiếm 18,62% tổng kim ngạch, tăng 26,15% so cùng kỳ; riêng tháng 5 đạt 48,96 triệu USD, giảm 10,05% so tháng trước.
Nhập khẩu từ Đài Loan trị giá 180,55 triệu USD trong 5 tháng, chiếm 14,88% tổng kim ngạch, tăng 3,65% so cùng kỳ; trong đó riêng tháng 5 đạt 44,22 triệu USD, tăng 6,47% so tháng trước.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường đều tăng trưởng dương so với cùng kỳ, trong đó nhập khẩu tăng trưởng mạnh nhất từ thị trường Áo tăng 62,38%, đạt 0,86 triệu USD; tiếp đến thị trường Hoa Kỳ tăng 48,8%, đạt 73,93 triệu USD; Braxin tăng 35,88%, đạt 28,87triệu USD; Indonesia tăng 34,9%, đạt 15,35 triệu USD; Thái Lan tăng 34,6%, đạt 53,36 triệu USD… Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Đan Mạch sụt giảm rất mạnh tới 90,22% so với cùng kỳ, chỉ đạt 0,16 triệu USD và nhập khẩu từ Australia cũng giảm tới 49,75%, đạt 6,38 triệu USD. Ngoài ra, còn một số thị trường khác bị sụt giảm kim ngạch, nhưng không nhiều từ 7 – 16% so với cùng kỳ.
Thị trường cung cấp nguyên liệu dệt may, da giày cho Việt Nam 5 tháng đầu năm 2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5/2011
|
5T/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T4/2011
|
% tăng giảm KN T5/2011 so với T5/2010
|
Tổng cộng
|
160.945.387
|
1.212.986.188
|
-42,50
|
+20,11
|
Trung Quốc
|
79.994.248
|
329.544.151
|
+1,77
|
+33,04
|
Hàn Quốc
|
48.961.274
|
225.899.497
|
-10,05
|
+26,15
|
Đài Loan
|
44.218.730
|
180.549.762
|
+6,47
|
+3,65
|
Hồng Kông
|
20.063.993
|
87.321.098
|
-6,49
|
+17,19
|
Hoa Kỳ
|
17.032.618
|
73.925.600
|
-3,49
|
+48,80
|
Nhật Bản
|
14.911.104
|
65.680.246
|
+2,90
|
+32,60
|
Thái Lan
|
12.634.992
|
53.361.691
|
+27,64
|
+34,59
|
Italia
|
10.363.434
|
29.367.438
|
+71,93
|
+9,76
|
Braxin
|
9.505.097
|
28.867.257
|
+40,57
|
+35,88
|
Ấn Độ
|
6.873.651
|
24.962.771
|
+19,78
|
+8,39
|
Indonesia
|
3.339.672
|
15.352.059
|
+0,28
|
+34,90
|
Achentina
|
2.757.709
|
11.311.416
|
+62,56
|
-16,06
|
Đức
|
2.436.280
|
9.034.847
|
-4,86
|
+22,66
|
Australia
|
1.129.616
|
6.375.062
|
-26,79
|
-49,75
|
Anh
|
1.430.971
|
6.366.048
|
+37,13
|
+19,99
|
Malaysia
|
1.500.333
|
6.174.510
|
+47,99
|
+3,01
|
Pháp
|
1.480.316
|
4.952.928
|
+53,59
|
+9,11
|
NewZealand
|
910.992
|
4.909.559
|
+5,04
|
-6,67
|
Tây Ban Nha
|
2.309.325
|
4.436.251
|
+214,84
|
+30,43
|
Canada
|
881.534
|
4.259.865
|
-31,02
|
+32,04
|
Ba Lan
|
248.695
|
2.859.489
|
-60,49
|
+9,79
|
Singapore
|
602.354
|
1.927.421
|
+15,83
|
-11,28
|
Hà Lan
|
253.692
|
1.154.377
|
+29,83
|
-15,71
|
Myanmar
|
311.725
|
890.445
|
+24,21
|
*
|
Áo
|
260.954
|
861.779
|
+53,56
|
+62,38
|
Đan Mạch
|
69.450
|
164.392
|
*
|
-90,22
|
(Vinanet-ThuyChung)