Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày trong quí I/2011 đạt 635,29 triệu USD, tăng 24,6% so với cùng kỳ năm 2010, đạt 21,2% kế hoạch năm; trong đó kim ngạch của riêng tháng 3/2011 đạt 282,37 triệu USD, tăng 72,6% so với tháng liền kề trước đó.
Trong tháng 3, thị trường Trung Quốc tiếp tục là nhà cung cấp hàng đầu nhóm sản phẩm này cho Việt Nam, riêng tháng 3 đạt 76,02 triệu USD, tăng 93,02% so với T2/2011; đưa kim ngạch cả quí I lên 169,73 triệu USD, chiếm 26,72% trong tổng kim ngạch, tăng 43,42% so với cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc đứng vị trí thứ 2 với 51,79 triệu USD, tăng 59,35% so với T2/2011; đưa tổng kim ngạch cả 3 tháng lên 121,54 triệu USD, chiếm 19,13% trong tổng kim ngạch, tăng 32,71% so với cùng kỳ.
Đài Loan xếp thứ 3 về kim ngạch, với 45,85 triệu USD trong tháng 3, tăng 92,95% so với T2/2011; tổng cộng cả quí I đạt 93,95 triệu USD, chiếm 14,79% tổng kim ngạch, tăng 14,42% so cùng kỳ.
Kim ngạch nhập khẩu nhóm hàng này từ đa số các thị trường trong tháng 3 đều tăng trưởng dương so với tháng 2, chỉ có 3 thị trường bị sụt giảm kim ngạch là: Ba Lan (-30,48%), Austrlia (-22,93%) và NewZealand (-18,11%). Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu từ Myanmar đạt mức tăng cực mạnh tới 672,9%; tiếp đến Canada tăng 601,7%; Tây Ban Nha tăng 269,7% và rất nhiều thị trường tăng mức trên 100% như: Hồng Kông, Pháp, Achentina, Đức, Singapore, Malaysia và Braxin.
Xét về mức độ tăng trưởng kim ngạch nhập khẩu cả quí I so với cùng kỳ, có 64% số thị trường tăng trưởng dưong và 36% só thị trường sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ; trong đó kim ngạch tăng mạnh nhất ở thị trường Canada tăng 217,3%, đạt 2,12 triệu USD; tiếp đến Ba Lan (+98,96%), Áo (+70,24%). Ngược lại, kim ngạch giảm mạnh ở thị trường Đan Mạch giảm 93,2%, chỉ đạt 0,08 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu nguyên liệu dệt may da giày từ các thị trường quí I/2011
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2011
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN T3/2011 so với T2/2011
|
% tăng, giảm KN 3T/2011 so với 3T/2010
|
Tổng cộng
|
282.366.092
|
635.293.419
|
+72,63
|
+25,18
|
Trung Quốc
|
76.024.997
|
169.728.804
|
+93,02
|
+43,42
|
Hàn Quốc
|
51.790.117
|
121.541.959
|
+59,35
|
+32,71
|
Đài Loan
|
45.849.157
|
93.954.797
|
+92,95
|
+14,42
|
Hồng Kông
|
22.816.278
|
45.392.921
|
+149,36
|
+29,52
|
Hoa Kỳ
|
16.357.945
|
39.194.729
|
+74,66
|
+32,74
|
Nhật Bản
|
13.389.523
|
35.681.874
|
+1,95
|
+25,54
|
Thái Lan
|
13.109.210
|
30.544.055
|
+45,65
|
+46,65
|
Italia
|
5.993.085
|
12.883.519
|
+61,60
|
+12,42
|
Braxin
|
5.156.612
|
12.602.350
|
+103,80
|
-8,39
|
Ấn Độ
|
5.154.725
|
12.210.645
|
+32,89
|
+13,99
|
Indonesia
|
3.504.797
|
8.763.251
|
+11,63
|
+36,17
|
Achentina
|
3.654.814
|
6.721.196
|
+135,94
|
-8,67
|
Đức
|
2.144.101
|
4.029.809
|
+114,17
|
+37,34
|
Australia
|
973.356
|
3.845.620
|
-22,93
|
-28,05
|
Anh
|
1.466.377
|
3.751.221
|
+17,75
|
+18,34
|
Malaysia
|
1.474.319
|
3.649.871
|
+105,76
|
-8,50
|
NewZealand
|
891.355
|
3.131.292
|
-18,11
|
+16,31
|
Pháp
|
1.228.138
|
2.508.268
|
+144,49
|
-6,66
|
Canada
|
1.091.946
|
2.123.453
|
+601,67
|
+217,32
|
Ba Lan
|
544.804
|
1.981.311
|
-30,48
|
+98,96
|
Tây Ban Nha
|
800.479
|
1.393.279
|
+269,72
|
-21,30
|
Singapore
|
384.714
|
801.766
|
+106,54
|
-27,57
|
Hà Lan
|
296.309
|
679.228
|
+79,21
|
-18,61
|
Áo
|
145.452
|
430.888
|
+0,03
|
+70,24
|
Myanmar
|
295.092
|
360.872
|
+672,90
|
*
|
Đan Mạch
|
28.473
|
81.677
|
+25,49
|
-93,17
|
(Vinanet-ThuyChung)