Ngành nhựa Việt Nam đang hướng tới sản xuất những sản phẩm chất lượng cao, có tính cạnh tranh cao, đáp ứng phần lớn nhu cầu trong nước, có khả năng xuất khẩu những sản phẩm có giá trị gia tăng cao với sản lượng ngày càng lớn.
Theo đánh giá của Hiệp hội Nhựa Việt Nam, các nhà nhập khẩu hiện cũng đang đánh giá rất cao về chất lượng sản phẩm nhựa của Việt Nam nên ngay từ đầu năm lượng đặt hàng đã tăng đáng kể, nhiều doanh nghiệp trong ngành đã có đơn đặt hàng tới hết tháng 8/2012. Theo thống kê, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa sang các thị trường 4 tháng đầu năm nay đạt 493,87 triệu USD, tăng 24,59% so với cùng kỳ năm 2011; trong đó riêng tháng 4 kim ngạch đạt 125,75 triệu USD, tăng 15,34% so với tháng 4/2011. Mục tiêu đạt được 400 triệu USD kim ngạch xuất khẩu trong quý II/2012 là con số hoàn toàn khả quan đối với ngành nhựa Việt Nam.
Hiện nay, Nhật Bản vẫn là thị trường đứng đầu trong danh sách các thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam; túi nhựa, sản phẩm nhựa dùng trong vận chuyển đóng gói, sản phẩm nhựa công nghiệp là ba sản phẩm chính được xuất khẩu sang thị trường này. Riêng tháng 4 xuất khẩu sang Nhật đạt 26,71triệu USD, đưa kim ngạch cả 4 tháng sang thị trường này lên 108,11triệu USD, chiếm 21,89% tổng kim ngạch, tăng 23,13% so cùng kỳ.
Mỹ là thị trường đứng thứ 2 sau Nhật Bản về nhập khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam với kim ngạch đạt 50,94 triệu USD trong 4 tháng, chiếm 10,32% tỷ trọng xuất khẩu và tăng tới 47,3% so với cùng kỳ.
Đứng thứ 3 là xuất khẩu sang thị trường Đức chiếm 6,71%, đạt 33,12 triệu USD, tăng 10,25% so cùng kỳ.
Thị trường xuất khẩu sản phẩm nhựa 4 tháng đầu năm 2012
ĐVT: USD
Thị trường
|
T4/2012
|
4T/2012
|
% tăng, giảm KN T4/2012 so với T4/2011
|
% tăng, giảm KN 4T/2012 so với cùng kỳ
|
Tổng cộng
|
125.752.668
|
493.866.798
|
+15,34
|
+24,59
|
Nhật Bản
|
26.714.404
|
108.112.304
|
+19,49
|
+23,13
|
Hoa Kỳ
|
14.293.882
|
50.943.490
|
+36,12
|
+47,30
|
Đức
|
8.573.234
|
33.123.109
|
-3,96
|
+10,25
|
Campuchia
|
6.926.318
|
28.374.550
|
+33,96
|
+21,97
|
Hà Lan
|
6.064.613
|
27.270.168
|
-18,61
|
+2,90
|
Thái Lan
|
4.968.782
|
25.212.224
|
+109,05
|
+151,99
|
Indonesia
|
7.300.211
|
24.229.134
|
+11,60
|
+19,58
|
Anh
|
6.285.408
|
23.659.983
|
+17,30
|
+18,72
|
Malaysia
|
3.823.330
|
15.281.251
|
+21,37
|
+30,01
|
Philippines
|
3.268.136
|
12.851.993
|
+23,47
|
+11,04
|
Pháp
|
2.745.065
|
10.561.240
|
+12,85
|
+4,42
|
Hàn Quốc
|
2.751.823
|
9.943.724
|
+13,45
|
+22,48
|
Đài Loan
|
2.498.168
|
8.877.854
|
-30,45
|
-15,59
|
Australia
|
1.802.130
|
8.680.945
|
-25,03
|
+12,03
|
Singapore
|
2.018.957
|
8.064.778
|
+35,38
|
+45,56
|
Trung Quốc
|
1.987.245
|
7.716.939
|
+63,39
|
+44,42
|
Ấn Độ
|
1.600.535
|
5.286.048
|
+49,77
|
+96,00
|
Ba Lan
|
1.101.027
|
5.212.135
|
-18,75
|
+8,51
|
Italia
|
1.353.827
|
5.190.754
|
-3,78
|
-4,07
|
Bỉ
|
1.499.483
|
5.113.721
|
-2,16
|
+3,74
|
Thuỵ Điển
|
944.351
|
5.092.040
|
-28,86
|
+14,95
|
Nga
|
937.748
|
4.249.347
|
+38,20
|
+66,64
|
Canada
|
1.043.924
|
4.057.590
|
-27,76
|
-16,75
|
Đan Mạch
|
878.506
|
3.716.287
|
+33,34
|
+54,02
|
Hồng Kông
|
886.199
|
3.379.270
|
+20,36
|
+32,06
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
975.325
|
2.932.270
|
+25,98
|
+45,63
|
Tây Ban Nha
|
690.905
|
2.888.734
|
-59,31
|
-36,56
|
Phần Lan
|
346.703
|
2.360.825
|
+86,57
|
+47,80
|
Thuỵ Sĩ
|
433.424
|
1.794.741
|
+29,78
|
-1,72
|
Ucraina
|
189.648
|
1.671.011
|
+14,82
|
+131,43
|
Mianma
|
602.290
|
1.657.067
|
-22,24
|
-9,50
|
Nauy
|
310.623
|
1.101.748
|
+20,02
|
+14,09
|
Mexico
|
465.992
|
1.058.296
|
+123,69
|
+80,85
|
Hungari
|
0
|
63.300
|
*
|
+101,88
|
Thị trường Campuchia được đánh giá là thị trường nhập khẩu sản phẩm nhựa lớn của Việt Nam chỉ đứng sau Nhật Bản, Hoa Kỳ, Đức với chủng loại khá đa dạng, trong đó túi nhựa là sản phẩm xuất khẩu chủ chốt chiếm tới 40,2% giá trị xuất khẩu. Kim ngạch nhập khẩu sản phẩm nhựa của Campuchia từ Việt Nam tháng 4 đạt 6,93 triệu USD, nâng tổng giá trị kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm 2012 lên hơn 28,37 triệu USD.
Sản phẩm đồ nhựa của Việt Nam là một trong 10 nhóm hàng xuất khẩu tới thị trường Malaysia trong năm 2011. Trong năm 2012, mặt hàng nhựa vẫn là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tới Malaysia. Các doanh nghiệp nhựa của Việt Nam, một số đã xây dựng được bạn hàng truyển thống và hàng năm để ký hợp đồng xuất khẩu. Đây chính là thị trường rất tiềm năng của sản phẩm nhựa nước ta. Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong 4 tháng 2012 đạt 15,28triệu USD, tăng 30% so với cùng kỳ năm 2011. Ước tính tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa tới thị trường này trong quý II đạt trên 17 triệu USD.
Ngoài ra, thị trường Ấn Độ cũng được đánh giá là thị trường tiềm năng và đầy triển vọng về xuất khẩu sản phẩm nhựa của Việt Nam trong tương lai. Phạm vi sử dụng sản phẩm nhựa trong các ngành công nghiệp của Ấn Độ đang được mở rộng, nhu cầu đóng gói tăng mạnh, sự bùng nổ về cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa nông nghiệp, thu nhập khả dụng tăng và sự tập trung dân cư tại thành thị… đã đẩy nhu cầu về sản phẩm nhựa công nghiệp, hàng tiêu dùng có sử dụng nhựa tăng mạnh.
Theo Hiệp hội Nhựa Việt Nam, dự kiến, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm nhựa năm 2012 sẽ đạt 1,7 tỷ USD, tăng 25 – 28% so với năm 2011 do đơn hàng ổn định và giá có lời.
(vinanet)