Đơn giá xuất khẩu bình quân 2 tháng đầu năm 2009 là 4.550 USD/tấn, giảm 5,8% so với 2 tháng năm 2008 và kim ngạch đạt 92,7 triệu USD, giảm 5,8%.
Về thị trường: 2 tháng đầu năm, hạt điều Việt Nam đã xuất sang 21 thị trường chính; trong đó, xuất sang Hoa Kỳ đạt cao nhất, với 6.196 tấn, trị giá 28.603.474USD (chiếm 30,39% về lượng và chiếm 30,85% kim ngạch xuất khẩu hạt điều của cả nước). sau đó là các thị trường Trung Quốc: 5.752 tấn, Hà Lan: 2.546 tấn, Ôxtrâylia: 999 tấn. Xuất khẩu sang 4 thị trường này chiếm 76,1% tổng lượng xuất khẩu của cả nước.
Nhân điều xuất khẩu thuộc nhóm hàng được đánh giá có tốc độ tăng trưởng cao, nhưng Chủ tịch Hiệp hội Điều Việt Nam Nguyễn Đức Thanh cho biết, ngành điều hiện đang rất khó khăn. Tăng trưởng quý I/2009 chỉ là "ăn theo" các hợp đồng của quý IV/2008. Hiện nay, các hợp đồng kỳ hạn chỉ ký được bằng khoảng 50% so với năm 2008 và giá điều xuất khẩu hiện nay xuống rất thấp.
Dự kiến, năm 2009 kim ngạch xuất khẩu của ngành điều chỉ đạt 600 triệu USD so với con số 920 triệu USD của năm 2008.
Hiện tại, khá nhiều doanh nghiệp trong nước thiếu đơn hàng, dù giá xuất khẩu đã giảm xuống 4.000- 4.300 USD/tấn, trong khi giá bình quân của năm 2008 là 5.000- 5.500 USD/tấn.
Để tránh những bất trắc xảy ra, Vinacas yêu cầu các doanh nghiệp phải thận trọng khi ký hợp đồng xuất khẩu trong năm 2009. Trước nhất nên chọn những khách hàng tin tưởng, có uy tín… mới giao hàng nhằm đảm bảo an toàn.
Hiện tại, khoảng 95% hạt điều xuất khẩu, chỉ 5% tiêu thụ nội địa. Vì vậy phải chờ khi thị trường Hoa Kỳ, châu Âu… tiêu thụ tăng lên thì doanh nghiệp mới bớt khó khăn.
 
Thị trường chính xuất khẩu điều 2 tháng đầu năm:
 
STT

Thị trường

ĐVT
Tháng 2
2 tháng
Lượng
Trị giá
Lượng
Trị giá
1
Anh
tấn
255
1.083.156
590
2.716.048
2
Bỉ
79
401.800
95
480.900
3
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất
153
453.713
285
979.585
4
Canada
146
656.221
289
1.334.791
5
Đài Loan
35
177.555
39
211.557
6
CHLB Đức
143
631.055
365
1.746.906
7
Hà Lan
923
4.657.116
2.546
12.864.879
8
Hoa Kỳ
2.601
12.049.852
6.196
28.603.474
9
Hồng Kông
91
509.860
166
989.489
10
Hy Lạp
48
266.612
48
266.612
11
Italia
72
206.623
144
373.822
12
Malaysia
25
124.049
25
124.049
13
Nauy
32
197.750
159
859.768
14
LB Nga
127
561.048
222
924.697
15
Nhật Bản
17
81.364
49
217.514
16
Australia
550
2.580.075
999
4.773.185
17
Pakistan
29
149.141
149
744.091
18
Philippines
100
366.940
197
769.209
19
Singapore
16
115.239
19
132.249
20
Tây Ban Nha
79
353.842
191
949.586
21
Thái Lan
158
655.097
269
1.160.217
22
Trung quốc
2.535
10.749.954
5.752
24.723.378
23
Ucraina
47
173.852
47
173.852
Tổng cộng
 
 
20.387
92.713.457

(tonghop-vinanet)

 

Nguồn: Vinanet