Theo số liệu thống kê, xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam tháng 3/2011 đạt 14 nghìn tấn với kim ngạch 25,3 triệu USD, giảm 0,8% về lượng nhưng tăng 18,1% về trị giá so với tháng trước; tăng 14,7% về lượng và tăng 49,1% về trị giá so với cùng tháng năm ngoái, nâng tổng lượng chất dẻo nguyên liệu xuất khẩu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 39,5 nghìn tấn với kim ngạch 65 triệu USD, tăng 42,2% về lượng và tăng 64,4% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái, chiếm 0,3% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước 3 tháng đầu năm 2011.
Nhật Bản dẫn đầu thị trường về lượng và kim ngạch xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đạt 5,9 nghìn tấn với kim ngạch 13 triệu USD, giảm 1,4% về lượng nhưng tăng 18,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 20,1% trong tổng kim ngạch; đứng thứ hai là Trung Quốc đạt 5 nghìn tấn với kim ngạch 7,4 triệu USD, tăng 122% về lượng và tăng 113% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 11,4% trong tổng kim ngạch.
Phần lớn thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 đều có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch, chỉ một số ít thị trường có độ suy giảm về kim ngạch: Ấn Độ đạt 3,6 nghìn tấn với kim ngạch 3,9 triệu USD, giảm 40,1% về lượng và giảm 37,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 6% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Canada đạt 592 tấn với kim ngạch 1,3 triệu USD, giảm 27,7% về lượng và giảm 23,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2% trong tổng kim ngạch.
Ngược lại, một số thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011 có tốc độ tăng trưởng mạnh về kim ngạch: Thổ Nhĩ Kỳ đạt 884 tấn với kim ngạch 968 nghìn USD, tăng 766,7% về lượng và tăng 517,8% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,5% trong tổng kim ngạch; tiếp theo đó là Hồng Kông đạt 634 tấn với kim ngạch 1 triệu USD, tăng 92,7% về lượng và tăng 172,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 1,7% trong tổng kim ngạch; Thái Lan đạt 3 nghìn tấn với kim ngạch 6 triệu USD, tăng 118,4% về lượng và tăng 157,9% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 9,2% trong tổng kim ngạch; sau cùng là Malaysia đạt 1,4 nghìn tấn với kim ngạch 1,8 triệu USD, tăng 202,4% về lượng và tăng 150,2% về trị giá so với cùng kỳ, chiếm 2,8% trong tổng kim ngạch.
Thị trường xuất khẩu chất dẻo nguyên liệu của Việt Nam 3 tháng đầu năm 2011.
Thị trường
|
3T/2010
|
3T/2011
|
% tăng, giảm KN so với cùng kỳ
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Tổng
|
27.780
|
39.560.230
|
39.491
|
65.035.819
|
+64,4
|
Ấn Độ
|
6.101
|
6.315.706
|
3.594
|
3.924.692
|
- 37,9
|
Bồ Đào Nha
|
252
|
322.560
|
252
|
491.400
|
+ 52,3
|
Campuchia
|
1.117
|
1.410.486
|
1.748
|
2.551.997
|
+ 80,9
|
Canada
|
819
|
1.668.532
|
592
|
1.270.970
|
- 23,8
|
Đài Loan
|
581
|
809.874
|
565
|
861.229
|
+ 6,3
|
Hàn Quốc
|
460
|
597.792
|
1.015
|
1.385.633
|
+ 131,8
|
Hồng Kông
|
329
|
399.713
|
634
|
1.087.993
|
+ 172,2
|
Italia
|
504
|
645.120
|
823
|
1.548.407
|
+ 140
|
Malaysia
|
450
|
721.272
|
1.361
|
1.804.589
|
+ 150,2
|
Nhật Bản
|
5.978
|
11.086.589
|
5.896
|
13.099.274
|
+ 18,2
|
Ôxtrâylia
|
267
|
367.583
|
359
|
608.990
|
+ 65,7
|
Philippine
|
456
|
471.378
|
557
|
843.955
|
+ 79
|
Singapore
|
758
|
1.385.780
|
721
|
1.501.315
|
+ 8,3
|
Thái Lan
|
1.392
|
2.316.745
|
3.040
|
5.974.611
|
+ 157,9
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
102
|
156.740
|
884
|
968.337
|
+ 517,8
|
Trung Quốc
|
2.297
|
3.465.376
|
5.099
|
7.382.091
|
+ 113
|